HI các em học viên, hôm nay chúng ta cùng thảo luận về vấn đề Mua hàng xong rồi trả lại hàng vì lý do sản phẩm bị lỗi hoặc bị trầy xước trong lúc vận chuyển và nhiều lý do khác nữa. Tất nhiên là chúng ta sẽ cố gắng dùng Tiếng Trung để luyện Tiếng Trung rồi.
Các em vào link bên dưới ôn tập lại nhanh chóng bài số 32 trước khi học sang bài 33.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 32
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
易货贸易是一种把进口和出口联系在一起的做法。也就是用货换货。
一天,刘经理对辛克莱先生说,考虑到中国xx公司和美国xx公司合作有良好的基础,打算用xx公吨黄豆换对方xx公吨面包粉。辛克莱先生对这笔生意很感兴趣。遗憾的是这不在他的职权范围之内,需要和面包粉厂商谈。易货是否成功,不仅取决于甲方,也取决于乙方。如果这笔生意成交,对双方都有利。
刘经理最近还成交了另一笔生意:用中国的苹果、梨换法国的柠檬。互换水果可不像用黄豆换面包粉那么容易。水果很不容易保存,最好到货期正赶上圣诞节和元旦,那正是销售的旺季,双方都有赚头。
还要提醒一点,在易货贸易中,如果不采用记账方式或凭信用证支付,就必须有可靠的银行作为付款的担保,否则就不能承诺供货条件。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Mua bán hàng đổi hàng là một phương pháp gắn liền nhập khẩu và xuất khẩu. Cũng chính là dùng hàng hóa để đổi lấy hàng hóa.
Một hôm giám đốc Lưu nói với ông xin-cơ-lai rằng, nhận thấy sự hợp tác giữa công ty (nào đó) của Trung Quốc và công ty (nào đó) của Mỹ có nền tảng tốt đẹp mới nảy ra ý định dùng (bao nhiêu) tấn đậu tương đổi lấy (bao nhiêu) tấn bột mỳ của đối tác. Ông xin-cơ-lai rất lấy làm thích thú đối với vụ buôn bán này. Điều đáng tiếc là việc này không ở trong phạm vi chức quyền của ông, cần phải có thương lượng với nhà máy bột mỳ. Hàng đổi hàng có thể thành công hay không, không chỉ bên A quyết định, mà bên B cũng quyết định. Nếu như vụ buôn bán này thành được, thì hai bên đều có lợi.
Giám đốc Lưu gần đây còn thỏa thuận được một vụ buôn bán khác: dùng táo, lê của Trung Quốc đổi lấy chanh của Pháp. Trao đổi hoa quả với nhau chẳng phải là dễ như dùng đậu tương đổi bột mỳ, hoa quả cất giữ không phải dễ, tốt nhất đến kỳ hàng đến thì vừa đúng Noel và Tết Nguyên Đán, đó chính là mùa mua bán đắt hàng, hai bên đều kiếm được tiền.
Còn cần phải nhắc nhở một điểm, trong mua bán hàng đổi hàng, nếu không dùng phương thức ngân hàng ghi sổ hoặc chi trả theo thư tín dụng thì nhất thiết phải có ngân hàng đáng tin cậy đứng ra bảo đảm chi trả tiền, nếu không thì không thể chấp nhận điều kiện cung cấp hàng.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Yì huò màoyì shì yī zhǒng bǎ jìnkǒu hé chūkǒu liánxì zài yīqǐ de zuòfǎ. Yě jiùshì yòng huò huàn huò.
Yītiān, liú jīnglǐ duì xīn kè lái xiānshēng shuō, kǎolǜ dào zhōngguó xx gōngsī hé měiguó xx gōngsī hézuò yǒu liánghǎo de jīchǔ, dǎsuàn yòng xx gōngdùn huángdòu huàn duìfāng xx gōngdùn miànbāo fěn. Xīn kè lái xiānshēng duì zhè bǐ shēngyì hěn gǎn xìngqù. Yíhàn de shì zhè bùzài tā de zhíquán fànwéi zhī nèi, xūyào huò miànbāo fěn chǎngshāng tán. Yì huò shìfǒu chénggōng, bùjǐn qǔjué yú jiǎ fāng, yě qǔjué yú yǐfāng. Rúguǒ zhè bǐ shēngyì chéngjiāo, duì shuāngfāng dōu yǒulì.
Liú jīnglǐ zuìjìn hái chéngjiāole lìng yī bǐ shēngyì: Yòng zhōngguó de píngguǒ, lí huàn fàguó de níngméng. Hù huàn shuǐguǒ kěbù xiàng yòng huángdòu huàn miànbāo fěn nàme róngyì. Shuǐguǒ hěn bù róngyì bǎocún, zuì hǎo dào huò qí zhèng gǎn shàng shèngdàn jié hé yuándàn, nà zhèng shì xiāoshòu di wàngjì, shuāngfāng dōu yǒu zhuàntou.
Hái yào tíxǐng yīdiǎn, zài yì huò màoyì zhōng, rúguǒ bù cǎiyòng jì zhàng fāngshì huò píng xìnyòng zhèng zhīfù, jiù bìxū yǒu kěkào de yínháng zuòwéi fùkuǎn de dānbǎo, fǒuzé jiù bùnéng chéngnuò gōng huò tiáojiàn.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
刘利:辛克莱先生,您好!喝点儿咖啡吗?
辛克莱:谢谢。我的咖啡里请别放糖。
刘利:您喜欢喝清咖啡?
辛克莱:是的,这样可以更好地品尝咖啡的香味儿。
刘利:考虑到我们的合作有良好的基础,我方打算用xx公吨黄豆换区贵方xx公吨面包粉。这笔生意您看怎么样?
辛克莱:我对这笔生意很感兴趣。遗憾的是这不在我的职权范围之内,需要和面包粉厂商谈。
刘利:我国出产的黄豆,世界闻名。中国有句谚语:“不怕不识货,就怕货比货”。
辛克莱:的确,贵国的黄豆在我国是非常受欢迎的。
刘利:我想生意是否成交,不仅取决于卖方,也取决于买方。
辛克莱:我同意您的看法。我相信中国的黄豆货真价实。明天我给xx面包粉厂发个电传,然后咱们再继续谈。
刘利:好,我等您的回音。
辛克莱:一有消息,我立即通知您。
刘利:麻烦您了。谢谢。
辛克莱:不谢。
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Lưu Lợi: Ông Xin-cơ-lai, chào ông! Uống tí cafe nhé?
Xin-cơ-lai: Cảm ơn, xin đừng cho đường vào cafe của tôi.
Lưu Lợi: Ông thích uống cafe không đường à?
Xin-cơ-lai: Đúng rồi, như vậy mới có thể thưởng thức đúng hương vị cafe.
Lưu Lợi: Xét thấy sự hợp tác của chúng ta có nền tảng tốt đẹp, phía chúng tôi định dùng (bao nhiêu) tấn đậu tương đổi lấy (bao nhiêu) tấn bột mỳ của quý ông. Vụ buôn bán này ông thấy thế nào?
Xin-cơ-lai: Tôi rất thích thú với vụ buôn bán này. Điều đáng tiếc là sự việc này không ở trong phạm vi chức quyền của tôi, cần phải thương lượng với nhà máy bột mỳ.
Lưu Lợi: Đậu tương mà Nước tôi sản xuất nổi tiếng khắp thế giới. Trung Quốc có câu ngạn ngữ: “Không sợ không biết hàng, chỉ sợ hàng sánh hàng”.
Xin-cơ-lai: Quả đúng như vậy, đậu tương của quý Quốc rất được ưu chuộng ở Nước tôi.
Lưu Lợi: Tôi nghĩ mua bán thỏa thuận được hay không, không chỉ quyết định ở bên bán, mà còn được quyết định ở bên mua.
Xin-cơ-lai: Tôi đồng ý cách nhìn của ông. Tôi tin tưởng đậu tương của Trung Quốc hàng tốt giá phải chăng. Ngày mai tôi sẽ gửi cho nhà máy bột mỳ … một bức điện, sau đó chúng ta tiếp tục trao đổi.
Lưu Lợi: Oke, tôi đợi hồi âm của ông.
Xin-cơ-lai: Cứ có tin tức là tôi lập tức báo ông ngay.
Lưu Lợi: Phiền ông quá, cảm ơn.
Xin-cơ-lai: Không phải cảm ơn.
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
刘利:您好,辛克莱先生,今天的风很大,习惯吗?
辛克莱:很不习惯。昨天天气很好,怎么今天就挂起这么大的风?
刘利:北京的春天,天气多变。我们北京人总是注意收听天气预报,这样可以随着天气的变化增减衣服。
辛克莱:这么说,我也得注意收听天气预报了。刘经理,今天我给您带来了愉快的消息。面包粉厂原则上同意用面包粉换贵方的黄豆。遗憾的是今年的面包粉价格比去年提高了1.5%。
刘利:那么怎么计算总价格呢?
辛克莱:根据我们通常的做法,小数部分应当四舍五入化为整数。
刘利:问题正是在这里。以前合同也有过类似的情况,那个合同的价格经过四舍五入,对贵公司有利。
辛克莱:谈判是否成功,不仅取决于我方,也取决于贵方。如果贵方不同意四舍五入,那我们建议小数点后面保留两位数字。
刘利:这个问题不在我的工作范围之内,我要跟经济师商量一下,然后打电话答复您。
辛克莱:我想了解一下,贵方黄豆的价格有没有变动?
刘利:根据国际市场价格的变化,比去年提高了2.5%。我想贵方对行情也有所了解。
辛克莱:我希望我们能在价格上顺利地达成协议。
刘利:我也这样希望。
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Lưu Lợi: Chào ông, Xin-cơ-lai, gió hôm nay rất to, ông có quen không?
Xin-cơ-lai: Thật không quen, hôm qua khí hậu rất tốt, hôm nay tự nhiên lại nổi gió to như vậy?
Lưu Lợi: Mùa xuân ở Bắc Kinh khí hậu luôn thay đổi, người Bắc Kinh chúng tôi luôn chú ý lắng nghe dự báo thời tiết, như vậy có thể tăng giảm lượng quần áo theo sự thay đổi của thời tiết.
Xin-cơ-lai: Vậy thì tôi cũng phải chú ý lắng nghe dự báo thời tiết rồi. Giám đốc Lưu, hôm nay tôi mang đến tin vui cho ông đây. Nhà máy bột mỳ trên nguyên tắc đã đồng ý dùng bột mỳ đổi lấy đậu tương của quý ông. Điều đáng tiếc là giá bột mỳ năm nay cao hơn năm ngoái 1.5%.
Lưu Lợi: Thế thì tính toán tổng giá thành thế nào?
Xin-cơ-lai: Theo cách làm thông thường của chúng tôi, bộ phận số lẻ nên bốn bỏ, năm lấy tạo thành số chẵn.
Lưu Lợi: Vấn đề chính là ở chỗ này. Hợp đồng trước đây đã từng có tình trạng tương tự, giá cả của hợp đồng đó là bốn bỏ năm lấy đã có lợi cho quý công ty.
Xin-cơ-lai: Đàm phán có thành công hay không, không chỉ quyết định ở phía tôi, mà cũng do quyết định ở phía ông nữa. Nếu quý ông không đồng ý bốn bỏ năm lấy thì chúng tôi kiến nghị sau dấu phẩy bảo lưu hai chữ số.
Lưu Lợi: Vấn đề này không ở trong phạm vi công việc của tôi, tôi cần phải thương lượng một chút với kỹ sư kinh tế, sau đó gọi điện thoại trả lời cho ông.
Xin-cơ-lai: Tôi muốn tìm hiểu một chút, giá đậu tương của quý công ty có biến động không?
Lưu Lợi: Căn cứ vào sự thay đổi giá cả thị trường quốc tế, năm nay đã cao lên 2.5% so với năm ngoái. Tôi nghĩ rằng phía ông cũng hiểu tình hình này.
Xin-cơ-lai: Tôi hy vọng rằng chúng ta có thể đạt được hiệp ước về giá một cách thuận lợi.
Lưu Lợi: Tôi cũng hy vọng như vậy.
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
刘利:您好,哈雷先生。现在咱们谈谈双方交换水果的价格问题。
哈雷:好,我想先听听贵方的意见。
刘利:我方苹果报价每吨xx法郎,贵方还价每吨xx法郎。苹果的报价我们不能变。我方梨的报价每吨xx法郎,贵方还价每吨xx法郎。贵方柠檬的报价每吨xx法郎,我方还价每吨xx法郎。双方价格差距很大。怎么解决这个问题,需要磋商。
哈雷:我方对柠檬的价格可以让到每吨xx法郎。这是我们的最后价格,不能再让了。
刘利:为了解决问题,我们同意贵方的柠檬价格。
哈雷:买卖做成,对双方都有利。我们同意贵方的苹果价格。那么,梨的最低价格是多少?
刘利:梨的价格,每吨我们让5个法郎。这是最低价格。哈雷先生,您是知道的,保存水果可不像保存黄豆那么容易,如果贵方迟迟不接受这个价格,由于保管费的增加,我们也将提高梨的价格。
哈雷:贵方对梨的最新报价,我将报告给我们的副团长。
刘利:不要忘了,哈雷先生,梨的报价有效期是两天。
哈雷:谢谢您的提醒,一有答复,我马上给您打电话。
刘利:是否成功取决于买卖双方。我等待您的好消息。
哈雷:我相信这笔易货生意一定能够成交。
刘利:这也正是我的想法。
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Lưu Lợi: Chào ông Ha-lây. Bây giờ chúng ta thảo luận về vấn đề giá cả của trái cây mà hai bên trao đổi.
Ha-lây: Oke, tôi muôn nghe trước ý kiến của quý ông.
Lưu Lợi: Giá táo của phía tôi đưa ra mỗi tấn xx fơ-răng. Chúng tôi không thể thay đổi giá táo. Giá lê của phía tôi đưa ra mỗi tấn xx fơ-răng, quý ông trả giá mỗi tấn xx fơ-răng. Giá chanh của quý ông đưa ra mỗi tấn xx fơ-răng. Giá của hai bên còn cách nhau xa quá. Giải quyết vấn đề này thế nào, cần phải thương lượng.
Ha-lây: Phía chúng tôi có thể nhượng bộ giá chanh đến xx fơ-răng mỗi tấn. Đây là giá cuối cùng của chúng tôi, không thể nhượng bộ thêm được nữa.
Lưu Lợi: Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đồng ý giá chanh của quý ông.
Ha-lây: Mua bán thành công cả hai bên đều có lợi. Chúng tôi đồng ý giá táo của quý ông. Như thế thì giá thấp nhất của lê là bao nhiêu.
Lưu Lợi: Giá lê mỗi tấn chúng tôi nhượng bộ 5 fơ-răng. Đây là giá thấp nhất. Ông Ha-lây, ông biết đó, cất giữ trái cây không dễ dàng như cất giữ đậu tương đâu, nếu như quý ông chậm trễ không chấp nhận giá này, thì chúng tôi sẽ nâng cao giá lê vì tăng thêm phí bảo quản.
Ha-lây: Giá lê mới nhất của quý ông, chúng tôi sẽ báo cáo cho phó đoàn của chúng tôi.
Lưu Lợi: Ông Ha-lây, xin đừng quên, báo giá của lê, thời hạn có hiệu lực là 2 ngày.
Ha-lây: Cảm ơn sự nhắc nhở của ông, hễ có trả lời là tôi gọi điện thoại cho ông ngay.
Lưu Lợi: Mua bán có thành công hay không được quyết định bởi cả bên bán và bên mua. Tôi đợi tin tức tốt lành của ông.
Ha-lây: Tôi tin rằng cuộc mua bán hàng đổi hàng này nhất định có thể thỏa thuận được.
Lưu Lợi: Đây cũng chính là suy nghĩ của tôi.
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
哈雷:刘经理,早上好!尝尝法国的咖啡。
刘利:谢谢,味道不错。
哈雷:考虑到双方的友好合作,我们同意贵方梨的最新报价。
刘利:好,现在苹果、梨、柠檬的价格问题都解决了。在咱们谈谈各自的订购数量。
哈雷:为了使货款综合平衡,我们订购苹果xx吨、梨xx吨。按照苹果、梨的价格总计,那么我想贵方应该订购xx吨柠檬。您看合适吗?
刘利:可以。我们双方都承担互购等值货物的义务。
哈雷:好,数量和价格问题都解决了。还有交货期限问题,我希望先听听贵方意见。
刘利:如果我们很快签订合同,在11月中旬就可以把梨全部发出。苹果至少可以发出二分之一,剩下的二分之一在12月初全部发出。
哈雷:我们希望梨和苹果全部在11月中旬发出。这样,到货期正赶上圣诞节和元旦,是销售的旺季。我们才有赚头。您看怎么样?
刘利:遗憾的是这个问题我决定不了。我要和水果商联系一下,尽量满足贵方的要求。
哈雷:好,那就拜托您了。我们在11月中旬把xx吨柠檬全部发出,保证贵方元旦前收到全部柠檬。
刘利:好。
哈雷:明天您能不能带来一份谈判使用的草合同?
刘利:如果梨和苹果交货期得到水果商的同意,明天就可以将草合同带来进行商讨。
哈雷:好,谢谢,明天见。
刘利:明天见。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Ha-lây: Giám đốc Lưu, chào ông! Mời nếm thử cafe Pháp.
Lưu Lợi: Cảm ơn, mùi vị tuyệt lắm.
Ha-lây: Nghĩ đến sự hợp tác tốt đẹp giữa hai bên, chúng tôi đồng ý giá lê mới nhất của quý ông đưa ra.
Lưu Lợi: Tốt, bây giờ thì vấn đề giá cả của táo, lê, chanh đều đã giải quyết xong. Chúng ta bàn một chút về số lượng đặt mua của mỗi bên.
Ha-lây: Để cho số tiền hàng hóa gộp lại được cân bằng, chúng tôi định đặt mua xx tấn táo, xx tấn lê. Theo tổng kết toán giá táo và lê, tôi nghĩ rằng quý ông nên đặt mua xx tấn chanh. Ông xem có thích hợp không?
Lưu Lợi: Oke. Cả hai phía chúng ta đều đảm nhận nghĩa vụ của đối tác số lượng hàng hóa ngang bằng giá trị.
Ha-lây: Tốt, vấn đề số lượng và giá cả đã được giải quyết. Còn lại thời gian giao hàng, tôi muốn được nghe ý kiến của quý ông trước.
Lưu Lợi: Nếu chúng ta nhanh chóng ký xong hợp đồng thì trung tuần tháng 11 lê có thể chuyển đi toàn bộ. Táo ít nhất cũng được một nửa, một nửa còn lại đầu tháng 12 chuyển đi toàn bộ.
Ha-lây: Chúng tôi mong rằng toàn bộ lê và táo trung tuần tháng 11 đều lên đường. Như vậy, hàng sẽ đến vừa đúng dịp lễ Giáng Sinh và Tết Nguyên Đán, là mùa bán hàng chạy nhất. Chúng ta mới kiếm được tiền. Ông thấy thế nào?
Lưu Lợi: Điều đáng tiếc là tôi không thể quyết định được vấn đề này. Tôi cần liên hệ với nhà buôn hoa quả một chút, cố gắng hết sức thỏa mãn yêu cầu của quý ông.
Ha-lây: Tốt, thế thì xin ủy thác cho ông. Trung tuần tháng 11 chúng tôi cho lên đường toàn bộ xx tấn chanh, bảo đảm trước Tết Nguyên Đán quý ông sẽ nhận được toàn bộ chanh.
Lưu Lợi: Tốt.
Ha-lây: Ngày mai ông có thể mang đến một bản hợp đồng nháp để sử dụng thảo luận không?
Lưu Lợi: Nếu như nhận được sự đồng ý của nhà buôn hoa quả về thời gian giao lê và táo, thì ngày mai tôi có thể đem hợp đồng sơ thảo đến để thảo luận.
Ha-lây: Tốt, cảm ơn, hẹn mai gặp lại.
Lưu Lợi: Ngày mai gặp lại.
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
哈雷:我想和贵方协商一下,这笔易货交易的支付方式,是采用对开信用证,还是采用记账方式呢?
刘利:贵方的意见怎么样?
哈雷:我认为采用对开信用证的支付方式对于双方都方便。
刘利:很遗憾,我方不能同意采用对开信用证的支付方式。
哈雷:为什么呢?您知道,采用记账方式要比采用信用证的支付方式麻烦。
刘利:我们也知道采用记账方式比较麻烦,但是如果用信用证支付的话,我方不仅要向银行支付2%的保证金,还要在信用证的有效期内缴纳20%的保证金。这样,就会使我们在这笔交易中的利润额大大降低。
哈雷:我理解贵方的困难,但是怎么解决更好呢?
刘利:我方建议在货物到达指定港,并交给我方代运人以后的15天内用电汇支付。
哈雷:很遗憾,这这种情况下,如果正赶上贵方财力拮据,我方就得不到贵方按时支付的保证。
刘利:贵方知道,我方是一家非常可靠的公司。对它来说,这笔交易的金额丝毫也不会影响它的财务状况。
哈雷:是的,我们知道这一点,但是,根据我方通常的做法,如果没有付款的银行担保,我方就不能承诺供货条件。
刘利:我方建议在提单日期开始后50天内,由中国对外贸易银行作为付款的担保。这对我方来说,费用就节省多了,同时也给贵方可靠的担保。
哈雷:好吧,这样做对双方都有利。谢谢您。
刘利:也谢谢您。我们高兴的是,找到了双方都能接受的解决办法。
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Ha-lây: Tôi muốn bàn bạc thương lượng với quý ông một chút, phương thức chi trả của vụ mua bán trao đổi hàng hóa này là hai bên cùng mở thư tín dụng cho nhau hưởng, hay là sử dụng phương thức ngân hàng ghi sổ?
Lưu Lợi: Ý kiến của quý ông như thế nào?
Ha-lây: Tôi cho rằng sử dụng phương thức cùng mở thư tín dụng cho nhau hưởng rất tiện lợi cho cả hai bên.
Lưu Lợi: Rất đáng tiếc, phía chúng tôi không thể đồng ý sử dụng phương thức mở thư tín dụng cho nhau hưởng.
Ha-lây: Vì sao vậy? Ông biết không, dùng phương thức ngân hàng ghi sổ còn nhiều phiền phức hơn phương thức chi trả bằng thư tín dụng.
Lưu Lợi: Tôi cũng biết dùng phương thức ngân hàng ghi sổ tương đối phiền phức, nhưng nếu dùng phương thức chi trả bằng thư tín dụng cho nhau hưởng thì phía tôi không chỉ phải chi trả cho ngân hàng 2% tiền bán hàng mà còn phải giao nộp tiền ký quỹ là 20% trong thời hạn thư tín dụng có hiệu lực. Như vậy, sẽ làm cho mức lợi nhuận của chúng tôi giảm sút đi rất lớn trong phi vụ buôn bán này.
Ha-lây: Tôi hiểu khó khăn của quý ông, nhưng làm thế nào để giải quyết tốt hơn?
Lưu Lợi: Phía tôi kiến nghị chi trả bằng hối phiếu điện báo trong vòng 15 ngày sau khi hàng đến cảng chỉ định và giao cho người đại diện vận chuyển của phía tôi.
Ha-lây: Rất đáng tiếc, trong tình hình này, nếu như đúng vào lúc khả năng tài chính của phía ông túng thiếu, thì phía tôi sẽ không thể nhận được sự bảo đảm chi trả đúng thời hạn của quý ông.
Lưu Lợi: Phía quý ông biết đó, chúng tôi là một công ty vô cùng đáng tin cậy. Đối với công ty chúng tôi mà nói, kim ngạch của phi vụ giao dịch này sẽ không ảnh hưởng chút nào đến tình hình tài khoản của công ty.
Ha-lây: Đúng vậy, chúng tôi biết điều này, nhưng theo cách làm thông thường của phía chúng tôi, nếu không có sự bảo lãnh chi trả của ngân hàng thì phía chúng tôi không thể chấp nhận điều kiện cung ứng hàng hóa.
Lưu Lợi: Phía chúng tôi kiến nghị, trong vòng 50 ngày sau ngày bắt đầu của hóa đơn lấy hàng sẽ do ngân hàng thương mại đối ngoại của Trung Quốc đứng ra bảo lãnh chi trả tiền. Điều này đối với phía chúng tôi mà nói, chi phí được tiết kiệm rất nhiều, đồng thời cũng cung cấp cho phía ông sự bảo lãnh đáng tin cậy.
Ha-lây: Tốt đấy, làm như vậy đôi bên đều có lợi. Cảm ơn ông.
Lưu Lợi: Chúng tôi cảm ơn ông. Điều vui mừng của chúng tôi là đã tìm được biện pháp giải quyết được cả hai bên chấp nhận.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Tiếng Việt |
1 | 黄豆 | huángdòu | đậu tương, đậu nành |
2 | 面包粉 | miànbāo fěn | bột mỳ |
3 | 取决(于) | qǔjué (yú) | quyết định bởi …; do … quyết định |
4 | 柠檬 | níngméng | chanh |
5 | 苹果 | píngguǒ | táo |
6 | 梨 | lí | lê |
7 | 正赶上 | zhèng gǎn shàng | vừa đuổi kịp, vừa dịp |
8 | 圣诞节 | shèngdàn jié | lễ Giáng Sinh (Noel) |
9 | 元旦 | yuándàn | Ngày đầu năm (1 Tết Nguyên Đán) |
10 | 记账(方式) | jì zhàng (fāngshì) | ghi sổ (phương thức) |
11 | 承诺 | chéngnuò | đồng ý làm; nhận lời làm; chấp thuận |
12 | 预报 | yùbào | dự báo |
13 | 小数 | xiǎoshù | số lẻ |
14 | 四舍五入 | sìshěwǔrù | bốn bỏ năm lấy |
15 | 整数 | zhěngshù | số chẵn |
16 | 类似 | lèisì | tương tự |
17 | 经济师 | jīngjì shī | kỹ sư kinh tế |
18 | 摘 | zhāi | hái, ngắt, bẻ |
19 | 平衡 | pínghéng | cân bằng |
20 | 总计 | zǒngjì | tổng kết toán |
21 | 至少 | zhìshǎo | ít nhất, chí ít |
22 | 综合 | zònghé | tổng hợp, hệ thống lại |
23 | 营业额 | yíngyè é | doanh số |
24 | 拮据 | jiéjū | túng tiền, túng bấn |
25 | 丝毫 | sīháo | mảy may, chút nào, tí ti |
26 | 财务 | cáiwù | tài vụ |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
汤姆在报上看见一则自行车广告。他特别喜欢那个新式车灯的造型,就按地址找到那家商店。店主非常热情地推出一辆。汤姆一看,就惊奇地问:“怎么,自行车上没有车灯?”广告上不是明明有的吗?”
“是的,先生,只是那车灯不包括在这价格内,它是附件”店主回答。
“不包括?”汤姆生气地说,“真是不可思议,广告上有,就应该有”。
“是的,先生”店主平静地说,“那广告里的车上还有一位姑娘呢”。
Bản dịch
Thames xem báo thấy có mục quảng cáo xe đạp. Anh ta đặc biệt yêu thích cách tạo hình đèn xe mới mẻ ấy, liền theo địa chỉ tìm đến cửa hàng đó. Chủ cửa hàng vô cùng nhiệt tình dắt ra một chiếc. Thames vừa xem liền ngạc nhiên hỏi: “Sao thế, trên xe đạp không có đèn? Rõ ràng là trên quảng cáo có mà”.
“Đúng rồi, có điều là trong giá này không bao gồm cây đèn đó, nó là phụ kiện”, chủ cửa hàng trả lời.
“Không bao gồm?” Thames tức giận nói “Thật là không thể hiểu nổi, trên quảng cáo có thì nên có chứ”.
” Vâng” chủ cửa hàng bình tĩnh trả lời ” Trên chiếc xe quảng cáo còn có một cô gái nữa”.
Bài 2
一位顾客看见一家小商店的玻璃橱窗里摆着一个大蛋糕的样品,标价很便宜。他赶紧掏钱买了一个。蛋糕买到手,发现上当了,就问店主:“为什么这个蛋糕比橱窗里的样品小得多?”
店主说:“本店商品货真价实,从不骗人。我敢担保您买的这个蛋糕和那个样品的大小绝对一样”。
顾客说:“可实际上大小相差很明显呀”。
店主微笑着说:“噢橱窗前面的玻璃是块放大镜”。
Bản dịch
Có một khách hàng nhìn thấy tủ kính một cửa hàng nhỏ bày mẫu một chiếc bánh sinh nhật lớn, giá ghi lại rất rẻ. Ông ta vội vàng lấy tiền mua một chiếc. Mua bánh được rồi, thì phát hiện đã bị lừa, liền hỏi chủ tiệm: “Vì sao cái bánh này nhỏ hơn rất nhiều so với bánh mẫu trong tủ”.
Chủ tiệm nói: “Cửa hàng tôi hàng thật giá phải chăng, từ trước đến nay chưa từng lừa ai”.
Tôi dám bảo đảm cái bánh sinh nhật mà ông mua kích cỡ tuyệt đối bằng cái bánh mẫu kia”.
Khách hàng nói: “Nhưng trên thực tế thì kích cỡ khác nhau rất rõ đó”.
Chủ tiệm mỉm cười nói: “Ô, thưa ông, tấm kính trước tủ là kính phóng đại đấy”.