Hi các em học viên, trong bài học hôm nay chúng ta sẽ học sang bài số 7 với chủ đề là Giao hàng, 送货, sònghuò . Các em mở sách sang bài số 7 trang 48 nhé, sách giáo trình tài liệu học Tiếng Trung Thương mại cơ bản. Em nào thiếu sách thì tạm thời nhìn ké sách bạn ngồi bàn bên cạnh nhé.
Trước khi học bài mới chúng ta cần ôn tập lại qua chút xíu bài số 6 để khởi động dạo đầu trước khi nhảy vào bài mới ngày hôm nay.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 6
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
买方总是希望能够按时拿到货物,但是,在贸易中却常常会出现延期交货的事情。有些商品,像服装、水果等都有季节性。商人们会注意什么时候是它们的上市季节,并努力争取把它们及时投放到市场上去。这类商品对进口商来说,交货时间非常重要。另外,在哪里交货,是一次交完还是分批交货等也是很重要的问题,因为这些因素会影响交货日期和有关费用。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Bao giờ thì bên mua cũng hy vọng có thể nhận được hàng đúng thời gian. Nhưng, trong buôn bán, thường thường vẫn xảy ra tình trạng kéo dài thời hạn giao hàng. Có một số thương phẩm như quần áo, hoa quả v..v đều mang tính thời vụ.
Người buôn bán cần chú ý xem khi nào là mùa tiêu thụ hàng và cố gắng tranh thủ đưa chúng ra thị trường kịp thời. Về mặt nhập khẩu mà nói, đối với loại hàng hóa này, thời gian giao hàng vô cùng quan trọng. Ngoài ra, giao hàng ở đâu, giao hết trong một lần hay chia thành mấy đợt v..v cũng là vấn đề rất quan trọng. Bởi vì những nhân tố đó có thể ảnh hưởng đến thời gian giao hàng và chi phí có liên quan.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Mǎifāng zǒng shì xīwàng nénggòu ànshí ná dào huòwù, dànshì, zài màoyì zhōng què chángcháng huì chūxiàn yánqí jiāo huò de shìqíng. Yǒuxiē shāngpǐn, xiàng fúzhuāng, shuǐguǒ děng dōu yǒu jìjié xìng. Shāngrénmen huì zhùyì shénme shíhòu shì tāmen de shàngshì jìjié, bìng nǔlì zhēngqǔ bǎ tāmen jíshí tóufàng dào shìchǎng shàngqù. Zhè lèi shāngpǐn duì jìnkǒu shāng lái shuō, jiāo huò shíjiān fēicháng zhòngyào. Lìngwài, zài nǎlǐ jiāo huò, shì yīcì jiāo wán háishì fēn pī jiāo huò děng yěshì hěn zhòngyào de wèntí, yīnwèi zhèxiē yīnsù huì yǐngxiǎng jiāo huò rìqí hé yǒuguān fèiyòng.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
科克:我现在最关心的是交货日期,因为10月份是柑橘的上市季节。
李为:请您放心,一定不耽误上市季节。
科克:那么你们能在什么时候交货。
李为:八、九月份可以交货。
科克:八、九月份?8月份还是9月份?
李为:具体可以定在9月下旬。
科克:你是说9月30日以前全部交货?
李为:是的。
科克:我希望尽量提前,越早越好!我们要尽快把这批柑橘投放到市场上去。
李为:我们尽量争取吧。
科克:还有,是在上海交货吧。
李为:是的,你们有别的想法吗?
科克:没有。我只要求别误期。
李为:那好,咱们说定了,9月30日以前在上海交货。
科克:为了避免出现延期交货的情况,最好在合同中增加有关的罚款条款。
李为:可以。
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Khơ-cơn: Cái mà tôi quan tâm nhất hiện nay là thời gian giao hàng. Bởi vì tháng 10 là thời vụ cam quýt ra thị trường rồi.
Lý Vĩ: Xin ông yên tâm, nhất định không bị lỡ thời vụ đưa hàng ra thị trường.
Khơ-cơn: Vậy các ông có thể giao hàng là bao giờ?
Lý Vĩ: Tháng 8, tháng 9 chúng tôi có thể giao hàng được.
Khơ-cơn: Tháng 9, tháng 9 à? Tháng 8 hay tháng 9?
Lý Vĩ: Cụ thể thì có thể định vào hạ tuần tháng 9.
Khơ-cơn: Ông nói là giao toàn bộ hàng vào trước ngày 30 tháng 9 phải không ạ?
Lý Vĩ: Vâng.
Khơ-cơn: Tôi mong ông cố gắng giao hàng sớm, càng sớm càng tốt. Chúng tôi phải nhanh chóng đưa lô hàng cam quýt đó ra thị trường bán.
Lý Vĩ: Chúng tôi hết sức cố gắng vậy.
Khơ-cơn: Còn nữa, có phải giao hàng tại Thượng Hải không?
Lý Vĩ: Vâng, các ông có ý gì khác à?
Khơ-cơn: Không, tôi chỉ yêu cầu đừng làm lỡ thời gian thôi.
Lý Vĩ: Vậy thì tốt, chúng ta thỏa thuận chắc chắn nhé. Giao hàng tại Thượng Hải trước ngày 30 tháng 9.
Khơ-cơn: Để tránh xảy ra tình trạng kéo dài thời gian giao hàng, tốt nhất đưa thêm điều khoản phạt tiền có liên quan.
Lý Vĩ: Được.
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
华德:我建议你方在9月份以前交货。
吴伟:对我们来说,这很困难。
华德:您知道,10月份是这种商品的上市季节。办理海关手续还得战去一些时间。从交货到我们的零售商收到货,总共要花四、五个星期,所以,9月以前必须全部交货,不然就赶不上销售季节了。
吴伟:可是我方工厂最近几个月的订货都已经排满了,而且,办理其他手续也需要时间。
华德:交货时间对我们来说太重要了。如果我们把商品投放到市场上去的时候,别的进口商已经在我们前头抢先销售,我们的损失就大了。
吴伟:这点我理解,但因为今年的订货量实在太大,我们无法再9月份以前交货。
华德:那太遗憾了。我们有多年的业务关系了,请多多关照。
吴伟:我们当然不愿意让老客户失望,但是我们也要想到厂家实在有困难哪!
华德:请您想办法说服厂家尽量提前一点儿交货。我们将非常感激。
吴伟:试试看吧。但没有十分的把握。
华德:拜托了,谢谢,
吴伟:不客气!
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Oai-tơ: Tôi kiến nghị là bên ông giao hàng vào trước tháng 9.
Ngô Vĩ: Đối với chúng tôi, việc đó rất khó khăn.
Oai-tơ: Ông biết đấy, tháng 10 là thời vụ loại hàng này. Còn mất một số thời gian nữa để làm thủ tục hải quan. Từ lúc giao hàng đến khi những người bán lẻ của chúng tôi nhận được hàng, tổng cộng phải mất 4 đến 5 tuần lễ. Cho nên phải giao toàn bộ số hàng trước tháng 9, nếu không thì không kịp mùa tiêu thụ.
Ngô Vĩ: Nhưng mà mấy tháng gần đây, nhà máy của chúng tôi đã xếp đầy đơn đặt hàng rồi. Hơn nữa, làm những thủ tục khác cũng cần có thời gian.
Oai-tơ: Thời gian giao hàng khá quan trọng đối với chúng tôi. Nếu khi chúng tôi mang hàng ra thị trường mà những người nhập khẩu khác đã tranh tiêu thụ trước rồi thì chúng tôi bị thiệt hại lớn.
Ngô Vĩ: Điều đó tôi hiểu, nhưng lượng đặt hàng của năm nay thực sự hơi lớn, chúng tôi không có cách nào giao hàng trước tháng 9 được.
Oai-tơ: Thế thì hơi tiếc. Chúng ta đã có quan hệ nghiệp vụ nhiều năm rồi, xin được chiếu cố nhiều hơn chút nữa ạ.
Ngô Vĩ: Đương nhiên chúng tôi không muốn khách hàng cũ bị thất vọng. Nhưng chúng tôi cũng phải nghĩ đến việc nhà máy cố gắng giao hàng sớm hơn chút cho chúng tôi. Chúng tôi vô cùng cảm kích.
Ngô Vĩ: Để thử xem đã, nhưng không chắc chắn lắm đâu.
Oai-tơ: Cảm ơn ông, chúng tôi xin nhờ ông giúp cho.
Ngô Vĩ: Không phải khách sao!
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
北兵:您能保证即期交货吗?
丁强:请放心,不会影响你方资金周转的。
北兵:关于交货时间问题要在合同中详细说明。
丁强:那当然。但是贵方必须在9月30日以前开出信用证。我们只有在收到信用证以后才能装运。
北兵:这个条件我们可以接受。那么贵方准备在哪儿交货呢?
丁强:在秦皇岛港交货。
北兵:秦皇岛?
丁强:是的。怎么?您有什么想法吗?
北兵:我还以为是在塘洁港交货呢!
丁强:山西煤炭都是从秦皇岛港出口的。
北兵:能不能改动一下,在塘洁港交货?
丁强:为什么?
北兵:因为到秦皇岛的距离比较远,我们要多付运费。
丁强:如果在塘洁港交货,就要增加内路运输的距离。因为从大同到秦皇岛有运煤专线,到塘洁没有专线,所以就麻烦多了,路上运输时间会加长。难道您不怕耽误交货时间吗?
北兵:噢,是这样!那么就在秦皇岛交货吧。
丁强:那咱们往下谈吧。
北兵:先别忙,咱们先喝点咖啡,提提精神。
丁强:好主意,谢谢!
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Pei-bin: Ông có thể đảm bảo giao hàng ngay được không ạ?
Đinh Cường: Xin ông hãy yên tâm, không thể ảnh hưởng đến sự quay vòng vốn của bên ông đâu.
Pei-bin: Cần phải nói rõ trong hợp đồng về vấn đề thời gian giao hàng.
ĐInh Cường: Đương nhiên là thế, nhưng bên các ông phải mở L.C trước ngày 30 tháng 9. Chỉ sau khi nhận được L.C chúng tôi mới xếp hàng và vận chuyển được.
Pei-bin: Chúng tôi có thể chấp nhận điều kiện này. Vậy bên các ông chuẩn bị giao hàng ở đâu?
Đinh Cường: Giao hàng ở đảo Tần Hoàng.
Pei-bin: Đảo Tần Hoàng?
Đinh Cường: Vâng, sao ạ? Ông có ý gì khác à?
Pei-bin: Tôi vẫn cho rằng giao hàng tại cảng Tăng-gô kia.
Đinh Cường: Than Sơn Tây đều xuất khẩu từ đảo Tần Hoàng cả.
Pei-bin: Ông có thể thay đổi một chút, giao hàng tại cảng Tăng-gô cho chúng tôi, được không?
Đinh Cường: Vì sao vậy?
Pei-bin: Bởi vì khoảng cách đến đảo Tần Hoàng tương đối xa, chúng tôi phải tốn nhiều phí vận chuyển.
Đinh Cường: Nếu giao hàng tại cảng Tăng-gô, thì phải tăng thêm khoảng cách vận chuyển nội địa. Bởi vì, từ Đại Đồng đến đảo Tần Hoàng có đường dây chuyên vận chuyển than. Còn đến Tăng-gô không có đường dây riêng ở đó, cho nên phiền toái lắm. Thời gian vận chuyển hàng trên đường sẽ lâu hơn. Chẳng nhẽ ông không sợ bị lỡ thời gian giao hàng sao?
Pei-bin: Ồ, ra là thế! Vậy thì cứ giao hàng tại đảo Tần Hoàng thôi.
Đinh Cường: Vậy chúng ta lại bàn tiếp nhé.
Pei-bin: Hãy khoan, đừng vội, uống chút cafe cho tinh thần sảng khoái đã.
Đinh Cường: Cảm ơn ông đã có ý kiến hay!
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
洪生:我们必须在7月份把这批货投放市场,6月份交货没有问题吧?
吉尔:6月份?太早了!
洪生:6月份还早?现在才2月份,你们至少还有3个月的生产时间嘛。
吉尔:但是贵方的订货量比较大,我们的生产能力有限,而且还有很多比你们早提出的订单要发货,我们不可能一下子给你们生产出这么多产品。
洪生:对我们这样的大批量订货,应该重点照顾。
吉尔:我们当然是特别重视你们的订货,但是订单太多,厂家忙不过来。
洪生:他们应该加快生产嘛!
吉尔:厂家已经把全部力量都投放到生产中去了。
洪生:我想你们总是有办法加快速度的。
吉尔:唯一的解决办法是分批交货。
洪生:这也可以考虑,不知道分几批?
吉尔:我们准备分两批交货,6月份交一半,7月份交一半。
洪生:5万台。第二批交3万台。
吉尔:这得跟厂家商量。明天给您答复。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Hồng Sinh: Chúng tôi cần phải mang lô hàng này tung ra thị trường vào tháng 7. Giao hàng vào tháng 6 chắc không có vấn đề gì, phải không?
Chê-rơ: Tháng 6 à? Quá sớm đó ông ạ.
Hồng Sinh: Tháng 6 vẫn còn sớm sao? Bây giờ mới là tháng 2, các ông vẫn còn ít nhất 3 tháng để sản xuất kia mà.
Chê-rơ: Nhưng lượng đặt hàng của bên ông tương đối lớn, mà sức sản xuất của chúng tôi có hạn, hơn nữa còn phải trả hàng cho rất nhiều đơn đặt hàng gửi đến sớm hơn các ông, chúng tôi không thể ngay một lúc sản xuất được một khối lượng sản phẩm lớn như vậy cho các ông.
Hồng Sinh: Với lượng đặt hàng lớn như của chúng tôi, các ông nên chú ý chiếu cố.
Chê-rơ: Đương nhiên là chúng tôi đặc biệt coi trọng đơn đặt hàng của các ông rồi, nhưng hàng đặt quá nhiều, nhà máy sản xuất quá bận rộn.
Hồng Sinh: Nhà máy cần tăng cường sản xuất chứ!
Chê-rơ: Nhà máy đã dốc toàn bộ vào lực lượng sản xuất rồi đó.
Hồng Sinh: Tôi nghĩ các ông chắc chắn sẽ có biện pháp để đẩy nhanh tốc độ.
Chê-rơ: Cách giải quyết duy nhất là giao hàng theo từng đợt.
Hồng Sinh: Việc này cũng có thể suy nghĩ, nhưng không rõ chia thành mấy đợt.
Chê-rơ: Chúng tôi chuẩn bị giao hàng làm 2 đợt, tháng 6 giao một nửa, tháng 7 giao nốt nửa còn lại.
Hồng Sinh: Lô hàng đầu tiên có thể giao hàng nhiều hơn một chút được không?
Chê-rơ: Cụ thể là bao nhiêu?
Hồng Sinh: 5 vạn chiếc. Đợt thứ 2 giao nốt 3 vạn chiếc.
Chê-rơ: Việc này phải thương lượng với nhà máy. Ngày mai tôi sẽ trả lời ông.
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
毕克:我能提出我们队交货日期的要求吗?
赵杰:当然可以。但是贵方还没有告诉我们到底在哪儿交货?
毕克:目前我们还不能确定到货港口。
赵杰:如果是这样,我们只能在接到贵方的通知以后再发货。
毕克:我知道。请问贵方能不能再年底以前交货?
赵杰:只能交一部分。
毕克:我们必须在明年初把商品投放市场,所以我请求贵方尽早全部交货。
赵杰:这么大的订货量,在这么短的时间内全部交货,我们很难办到。贵方可以先把第一批货投放市场,其余的陆续投放,这样不会影响销售的。
毕克:但这涉及到钱的问题,也就是资金周转问题,对我们来说很不方便。
赵杰:付款方式可以再商量。
毕克:那么你们要分几批交货呢?
赵杰:分三批吧。3月底以前全部交完。
毕克:分三批多了点儿,能不能少分几批?比如说分两批交货。
赵杰:问题是厂家的生产能力有限,分两批的话,相隔时间比较长,会影响你们销售的。
毕克:好吧,这个问题我们可以让步,那么在付款方式上贵方应该给我一点儿方便了吧?
赵杰:好说!好说!
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Bê-cơn: Tôi có thể nêu yêu cầu về thời gian giao hàng được không?
Triệu Kiệt: Đương nhiên là được. Nhưng bên các ông vẫn chưa nói cho chúng tôi biết cuối cùng thì giao hàng ở đâu?
Bê-cơn: Trước mắt chúng tôi vẫn chưa thể xác định được cảng nhận hàng.
Triệu Kiệt: Thế thì chúng tôi không thể nào giao hàng được.
Bê-cơn: Xin ông yên tâm, chúng tôi khẳng định rằng trước khi giao hàng có thể thông báo cho các ông biết địa điểm giao hàng ở đâu.
Triệu Kiệt: Nếu như vậy, chúng tôi chỉ có thể giao hàng sau khi nhận được thông báo đó của bên ông.
Bê-cơn: Tôi biết, xin hỏi, bên ông có thể giao hàng trước ngày cuối năm được không?
Triệu Kiệt: Chỉ giao được một phần thôi.
Bê-cơn: Chúng tôi cần phải đưa hàng ra thị trường vào đầu năm tới, cho nên tha thiết bên ông cố gắng giao sớm toàn bộ số hàng.
Triệu Kiệt: Giao toàn bộ số lượng lớn như thế trong một thời gian ngắn, chúng tôi rất khó làm được. Các ông có thể mang lô hàng đầu tiên ra thị trường bán trước, rồi lần lượt đưa dần số còn lại ra, như vậy sẽ không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ.
Bê-cơn: Nhưng nó liên quan đến vấn đề tiền, đó cũng là vấn đề quay vòng vốn, rất bất tiện cho chúng tôi.
Triệu Kiệt: Có thể bàn bạc lại phương thức thanh toán.
Bê-cơn: Vậy các ông muốn giao hàng thành mấy đợt?
Triệu Kiệt: Giao hàng làm 3 đợt. Trước ngày cuối cùng của tháng 3 sẽ giao hàng xong toàn bộ.
Bê-cơn: Chia làm 3 đợt thì hơi nhiều, có thể giảm bớt được không? Chẳng hạn giao làm 2 đợt?
Triệu Kiệt: Vấn đề là sức sản xuất của nhà máy có hạn, nếu chia làm 2 đợt thì thời gian cách nhau tương đối dài, sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của các ông.
Bê-cơn: Thôi được, vấn đề này chúng tôi có thể nhượng bộ, vậy về phương thức thanh toán các ông nên ưu tiên cho tôi chút đấy nhé.
Triệu Kiệt: Được thôi.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Loại từ | Tiếng Việt |
1 | 延期 | yánqī | v | kéo dài thời hạn; dời ngày |
2 | 上市 | shàngshì | v | đưa ra thị trường (hàng hoá bán theo mùa) |
3 | 投放 | tóufàng | v | cung cấp; tung ra (hàng hoá) |
4 | 想方设法 | xiǎngfāngshèfǎ | thành ngữ | tìm mọi cách |
5 | 费用 | fèiyòng | n | phí tổn; chi phí; chi tiêu |
6 | 本领 | běnlǐng | n | bản lĩnh; năng lực; kỹ năng (thường dùng trong văn viết. Thường chỉ kỹ năng khá phức tạp, khá khó, khá cao cần qua học hỏi đặc biệt mới có được) |
7 | 柑橘 | gānjú | n | cam quýt |
8 | 误期 | wùqī | v | làm lỡ thời gian |
9 | 罚款 | fákuǎn | v | phạt tiền |
10 | 条款 | tiáokuǎn | n | điều khoản |
11 | 零售商 | língshòu shāng | n | nhà bán lẻ |
12 | 海关 | hǎiguān | n | hải quan |
13 | 排 | pái | v | xếp; sắp |
14 | 进口商 | jìnkǒu shāng | n | Bên nhập khẩu |
15 | 抢先 | qiǎngxiān | n | giành trước; vượt lên trước; tranh dẫn đầu |
16 | 把握 | bǎwò | n | nắm bắt; nắm (vật trừu tượng) |
17 | 即期 | jí qí | adj | ngay lập tức |
18 | 资金 | zījīn | n | vốn; tiền vốn; quỹ (tiền của nhà nước dùng để phát triển kinh tế quốc dân.) |
19 | 周转 | zhōuzhuǎn | n | quay vòng (đồng vốn) |
20 | 拜托 | bàituō | v | xin nhờ; kính nhờ (lời nói kính trọng) |
21 | 装运 | zhuāngyùn | v | vận chuyển; chuyên chở; vận tải; bốc xếp và vận chuyển |
22 | 煤炭 | méitàn | n | than đá |
23 | 发货 | fā huò | v | giao hàng |
24 | 订单 | dìngdān | n | đơn đặt hàng |
25 | 到货港口 | dào huò gǎngkǒu | n | Cảng nhận hàng |
26 | 陆续 | lùxù | trạng từ | lần lượt |
27 | 秦皇岛 | qínhuángdǎo | n | đảo Tần Hoàng |
28 | 塘沽 | tánggū | n | Đường cô |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
法国的格伦饭店是非常有名的饭店。它的服务质量是世界第一流的。不管顾客提出什么要求他们都能尽力而为,使顾客满意。1977年,有一个人在这家饭店抢先定下了1999年12月31日夜里的一桌宴席,他准备在那一天和朋友们一起在这里告别20世纪。登记的日期比吃饭的时间提前了20多年,所以饭店不得不把他的订单保存20多年。这恐怕是世界上预定期最长的订单了。
Bản dịch
Nhà hàng Lo-rau ở Pháp là nhà hàng rất nổi tiếng. Chất lượng phục vụ của nó đứng đầu thế giới. Khách hàng yêu cầu bất cứ cái gì, họ đều có thể phục vụ hết mình, khiến cho khách hàng hài lòng. Năm 1977, có một khách giành đặt trước ở nhà hàng này một bàn tiệc cho đêm 31 tháng 12 năm 1999. Anh ta chuẩn bị đến ngày đó sẽ cùng với bạn bè tiễn biệt thế kỷ 20 tại nhà hàng. Ngày đăng ký sớm hơn 20 năm so với thời gian dùng tiệc, cho nên nhà hàng đành phải lưu giữ hóa đơn đặt tiệc ấy suốt hơn 20 năm. Đây là đơn đặt hàng có thời gian chuẩn bị dài nhất thế giới.
Bài 2
从前,有一个开茶馆的老板,因为生意不太景气,就拿出一大笔钱,让他的管家去采购一些名贵的茶叶。一年过去了,管家没有回来,又一年过去了,管家还是没有音讯。老板着急了,茶馆的钱都让管家拿走了,资金周转不过来,眼看就要倒闭。就在这时,管家忽然回来了,还说买到了世界上最好的茶叶。这一下可把老板高兴坏了,忙问,货在哪里?只见管家不慌不忙地拿出一个小包,里三层,外三层地打开,里面只有三片茶叶。老板怎么也不敢相信,他给管家那么多钱,只买来三片茶叶。这时,突然刮来了一阵风,把这几片茶叶吹进了开水锅里。顿时,一股奇异的清香扑鼻而来,很快就飘散到全城的每个角落。人们都被香气吸引到茶馆里来了。老板这才明白,管家果真为他买到了稀世珍品。从这以后,这家茶馆的生意就兴隆起来了。
Bản dịch
Ngày xưa có một ông chủ mở một tiệm trà. Do làm ăn không được suôn xẻ lắm, ông bèn bỏ ra một món tiền lớn, bảo người quản gia đi mua một ít trà ngon mang về. Một năm đã qua rồi mà người quản gia chưa về, lại một năm nữa trôi qua, mà vẫn chưa có tin tức gì về ông ta cả. Chủ tiệm bắt đầu lo lắng, tất cả số tiền của tiệm đều đưa cho người quản gia mang đi, vốn không quay vòng được, xem ra sắp phải đóng cửa tiệm đến nơi rồi. Đúng lúc ấy bỗng nhiên người quản gia trở về và nói rằng ông đã mua được loại trà ngon nhất thế giới. Điều đó khiến ông chủ mừng quýnh vội hỏi:”Thế hàng đâu rồi?’ Chỉ thấy người quản gia chậm rãi lấy ra một túi nhỏ, khâu ba lớp vải trong, ba lớp vải ngoài cùng chỉ ba búp trà xanh. Ông chủ không dám tin được rằng, ông đã đưa cho người quản gia nhiều tiền như thế mà chỉ mua về được có ba búp trà. Ngay lúc đó đột nhiên có một cơn gió nổi lên, thổi tung mấy búp trà rơi vào nồi nước đang sôi. Thoáng sau, một làn hương thơm dịu lạ kỳ bay lên ngát mũi, và chẳng bao lâu lan tỏa rất nhanh tới mọi ngõ ngách của cả thành phố. Mọi người đều đến quán trà bởi mùi thơm kia lôi cuốn. Lúc này ông chủ mới vỡ lẽ, quả thực người quản gia đã mua về cho ông một món hàng quý hiếm của thế giới. Từ đó về sau, tiệm trà đó làm ăn ngày càng thịnh vượng.