Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 41

0
13590
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 41
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 41
4/5 - (3 bình chọn)

HI các em học viên, hôm nay lớp mình sẽ học sang bài 41 với chủ đề là Giao dịch trong Tiếng Trung Thương mại. Em nào thiếu tài liệu học Tiếng Trung và các Giáo trình Hán ngữ thì liên hệ trực tiếp với Thầy Nguyễn Minh Vũ để đặt mua sách.

Các em vào link bên dưới xem lại nhanh nội dung kiến thức Tiếng Trung của bài 40 trước đã nhé.

Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 40

Download Tiếng Trung Thương mại MP3

>> Tải xuống

Văn bản Tiếng Trung Thương mại

在国际贸易活动中,各国贸易界、企业界的朋友互相往来,广泛交际。除了洽谈生意之外,还常常要互相拜访、宴请、赠送礼物。因此,不论从哪方面来说,讲究礼节都是十分重要的。
各个国家习俗不同,礼节也有区别,这和各国的文化背景有关。比如,握手是常用的互相致意的方式,但有的国家就不用这种方式。我们到某一个国家做生意,就要了解这个国家的礼俗。有些事还需要按照当地的习惯去做。特别是对一些民族的禁忌,更是以多加注意为好。不然,不仅会使对方认为你是不懂礼俗的人,还会妨碍生意的成功。

Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại

Trong hoạt động thương mại quốc tế, bạn bè trong giới thương mại, doanh nghiệp các Nước đi lại với nhau, giao tiếp rộng rãi. Ngoài đàm phán buôn bán ra còn phải đi thăm nhau, đãi tiệc, tặng lễ vật. Do đó, bất kỳ trên phương diện nào mà nói, thì chú ý phép lịch sự đều vô cùng quan trọng.
Phong tục tập quán của mỗi Nước không giống nhau, phép lịch sự cũng có sự khác biệt, điều này liên quan đến truyền thống văn hóa của từng Nước. Ví dụ, bắt tay là hình thức chào hỏi nhau thường dùng, nhưng có Nước lại không dùng cách thức này. Chúng ta đi đến một Nước nào đó để buôn bán, thì cần phải tìm hiểu phong tục và lễ tiết của Quốc gia đó. Có một số việc cần phải làm theo tập quán của bản địa. Đặc biệt là đối với một số điều cấm kỵ của dân tộc thì càng chú ý càng tốt. Nếu không thì không chỉ làm cho đối tác cho rằng bạn là người không hiểu lễ tiết phong tục, mà còn trở ngại cho sự thành công của công việc buôn bán.

Phiên âm Tiếng Trung Thương mại

Zài guójì màoyì huódòng zhōng, gèguó màoyì jiè, qǐyè jiè de péngyǒu hùxiāng wǎnglái, guǎngfàn jiāojì. Chúle qiàtán shēngyì zhī wài, hái chángcháng yào hùxiāng bàifǎng, yànqǐng, zèngsòng lǐwù. Yīncǐ, bùlùn cóng nǎ fāngmiàn lái shuō, jiǎngjiù lǐjié dōu shì shí fèn zhòngyào de.
Gège guójiā xísú bùtóng, lǐjié yěyǒu qūbié, zhè hé gèguó de wénhuà bèijǐng yǒuguān. Bǐrú, wòshǒu shì chángyòng de hùxiāng zhìyì de fāngshì, dàn yǒu de guójiā jiù bùyòng zhè zhǒng fāngshì. Wǒmen dào mǒu yīgè guójiā zuò shēngyì, jiù yào liǎojiě zhège guójiā de lǐsú. Yǒuxiē shì hái xūyào ànzhào dāngdì de xíguàn qù zuò. Tèbié shì duì yīxiē mínzú de jìnjì, gèng shì yǐ duōjiā zhùyì wèi hǎo. Bùrán, bùjǐn huì shǐ duìfāng rènwéi nǐ shì bù dǒng lǐsú de rén, hái huì fáng’ài shēngyì de chénggōng.

Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại

Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại

赫德:吴小姐,您觉得东西方在礼节上有什么不同的地方?
吴凡:从现代中国来说,我觉得和西方没有什么大的不同。不过,好像西方更注重“女士在先”这个准则。
赫德:恩,这可能表示尊重妇女有关系。在西方,介绍人们互相认识的时候,一般是先把男子介绍给妇女。人们认为这样做表示尊重妇女。
吴凡:还有,在见面或者分别的时候,男子一般不主动要求和女子握手。走路的时候,男子常请妇女走在前面。对吗?赫德先生。
赫德:不过,在有人带路的时候,请妇女走在后面为好。
吴凡:我觉得东方其他国家,可能在某些礼节上和西方国家不太一样。比如,在斯里兰卡,按他们的习惯,人们互相致意的时候,是用双手合十的方式,在日本,人们初次见面,是互相鞠躬,交换名片。
赫德:做国际贸易工作,确实要了解贸易对象国的礼俗。用中国的俗话说,这叫“入境问俗”。

Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại

He-tơ: Thưa cô Ngô, cô cảm thấy trên phương diện lễ tiết giữa phương Đông và phương Tây có chỗ nào không giống nhau không?
Ngô Phàm: Đối với Trung Quốc ngày nay mà nói, tôi cảm thấy không có sự khác nhau nào lớn với phương Tây. Nhưng, hình như phương Tây chú ý hơn đến nguyên tắc “ưu tiên cho phụ nữ” này.
He-tơ: Ừ, điều này có thể là có liên quan với sự biểu thị tôn trọng phụ nữ. Ở phương Tây, lúc giới thiệu cho mọi người làm quen nhau, nói chung trước tiên giới thiệu đàn ông với phụ nữ. Người ta cho rằng làm như vậy là biểu thị tôn trọng phụ nữ.
Ngô Phàm: Còn nữa, lúc gặp mặt hay là lúc chia tay, nam giới nói chung không chủ động bắt tay phụ nữ. Lúc đi đường nam giới thường mời phụ nữ đi trước. Đúng không He-tơ?
He-tơ: Nhưng lúc có người dẫn đường thì phụ nữ đi phía sau là tốt.
Ngô Phàm: Tôi cảm thấy những Nước khác ở phương Đông có thể trên phương diện lễ tiết cũng không gióng với các Nước phương Tây. Ví dụ, ở Xri-lan-ca, theo tập quán của họ, lúc mọi người chào nhau thì dùng hình thức chắp mười ngón tay lại, ở Nhật mọi người gặp nhau lần đầu thì cúi rạp người xuống chào, đưa danh thiếp cho nhau.
He-tơ: Làm công tác thương mại quốc tế, quả thật là cần phải tìm hiểu lễ tiết phong tục của Nước đối tác với mình. Nói theo tục ngữ của Trung Quốc là nhập gia tùy tục.

Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại

吴凡:赫德先生,您刚才说做国际贸易工作的人要“入境问俗”,我觉得很对。
赫德:是啊!各个国家文化传统不一样,习俗也不同。不同国家的人对同样一种食物就有不同的心理和态度。
吴凡:光对某些花卉的态度各国人就都不一样。菊花,中国人认为它高雅,日本人认为它是天皇的象征,可是法国人认为它表示哀悼。在中国荷花象征美丽和纯洁,而在日本荷花却和祭祀联系在一起。
赫德:吴小姐,你讲得很有意思。我再举个例子。对某些颜色,各个国家的人,看法也很不一样。日本人认为紫色是高雅的。要是在出口到墨西哥的商品上有紫色包装,那可就不容易卖出去了。
吴凡:这就说明我们做生意时,要注意贸易对象国的习俗,特别是要注意他们在哪些方面有禁忌。
赫德:说的是啊。我们在设计商标、制作广告的时候,就要按照对象国的习惯,避开他们的禁忌。
吴凡:这种禁忌,常常和某种社会心理、宗教信仰有关。听说英国忌讳用大象做图案,是吗?赫德先生。
赫德:是的。您知道吗?北非国家忌讳用够做图案。海湾国家不准用教堂、六角星、美人头做图案。
吴凡:哦。要是涉及到宗教信仰,那就更要小心了。听说有个广告就是因为出现了释迦牟尼的形象,在泰国电视台播出后,引起了麻烦。

Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại

Ngô Phàm: Thưa ông He-tơ, vừa rồi ông nói những người công tác thương mại quốc tế cần phải nhập gia tùy tục, tôi thấy rất đúng.
He-tơ: Đúng rồi. Văn hóa truyền thống của các Nước không giống nhau, tập tục cũng khác nhau, cùng nói đến một sự vật, nhưng người của các Nước khác nhau sẽ có tâm lý và thái độ khác nhau.
Ngô Phàm: Riêng thái độ đối với một số hoa cỏ nào đó thôi, người ở mỗi Nước cũng không giống nhau. Hoa cúc thì người Trung Quốc cho là nó cao sang thanh nhã, người Nhật cho nó là tượng trưng của Thiên Hoàng, nhưng trái lại người Pháp lại cho hoa cúc là biểu thị sự tưởng niệm, thương tiếc. Ở Trung Quốc hoa sen tượng trưng cho sự tươi đẹp và thanh khiết, nhưng ở Nhật Bản hoa sen lại liên quan chặt chẽ với việc cúng tế.
He-tơ: Cô Ngô này, cô nói rất thú vị. Tôi lấy thêm một ví dụ, đối với một số mầu sắc, người của mỗi Nước cũng có cách nhìn rất khác nhau. Người Nhật cho rằng mầu tím là cao sang, thanh nhã, còn người Mê-xi-cô, người Brazil ngược lại cho rằng mầu tím là không tốt lành và không thuận lợi. Nếu như hàng hóa xuất khẩu đến Mê-xi-cô mà bao bằng mầu tím, thế thì thật không dễ gì bán được.
Ngô Phàm: Điều đó nói rõ lúc chúng ta tiến hành công việc buôn bán, cần phải chú ý tập tục của Nước đối tác buôn bán, đặc biệt là cần phải chú ý họ có những kiêng kỵ trên một số phương diện nào đó.
He-tơ: Cô nói quá đúng, lúc chúng ta thiết kế nhãn hiệu làm quảng cáo, thì cần theo tập quán của Nước khách hàng, tránh những điều mà họ kiêng kỵ.
Ngô Phàm: Những kiêng kỵ này thường có liên quan với loại tâm lý xã hội, tôn giáo tín ngưỡng nào đó. Nghe nói nước Anh kiêng dùng voi làm mẫu vẽ, có phải không ông He-tơ?
He-tơ: Đúng vậy, cô có biết không, các Nước Bắc Phi kiêng dùng chó làm mẫu vẽ. Các Nước vùng vịnh không dùng nhà, sao 6 cánh, mỹ nhân làm đồ án.
Ngô Phàm: Ồ, nếu như mà đề cập đến tôn giáo tín ngưỡng thì điều đó cũng phải cẩn thận hơn nữa. Nghe nói có một quảng cáo chính vì xuất hiện hình tượng Thích Ca Mâu Ni mà sau khi phát sóng trên truyền hình Thái Lan đã gây ra rất nhiều phiền phức.

Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại

赫德:吴小姐,我们在贸易活动中,常常要送些礼物给业务关系的公司或朋友。送礼物的时候,也要注意各国的习俗,是不是?
吴凡:赫德先生,从送的礼物本身来说,可以送什么,不可以送什么,就很有些讲究,对吧?
赫德:对,这也和各国的习俗禁忌有关,比如,给法国人送花,不能送菊花。对信仰伊斯兰教的朋友不能送酒。
吴凡:从礼品的包装来说,给中国人送礼物,不能用黑色的货白色的包装。
赫德:给墨西哥人、巴西人送礼物,一定不要用紫色的包装喽。
吴凡:这些都和禁忌有关系。再从礼物的数目来说,给日本人送礼物,不能送四件。因为在日本里“四”和“死”声音相近,所以日本人忌讳“四”。
赫德:哦,在西欧各国,送花不能送十三朵。因为他们认为十三这个数字是不吉利的。按西方的习惯,有的楼房没有十三这个号码。
吴凡:看来,送礼的学问还不少呢。
赫德:是啊,对外贸易界的朋友,送的礼品还要注意以品质高雅、包装精美的为好。不过,也不必送台昂贵的礼物,一般说,不要第一次见面就送礼。

Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại

He-tơ: Thưa cô Ngô, trong hoạt động thương mại chúng ta thường phải tặng quà cáp cho công ty hoặc bạn bè có nghiệp vụ liên quan. Lúc tặng quà cũng cần phải chú ý tập quán của các Nước có phải không?
Ngô Phàm: Thưa ông He-tơ, từ bản thân việc tặng quà mà nói có thể tặng gì, không thể tặng gì đã rất cần nghiên cứu rồi, đúng không ạ?
He-tơ: Đúng, điều này cũng có liên quan đến tập quán kiêng kỵ của các Nước. Ví dụ, tặng hoa cho người Pháp, không thể tặng hoa Cúc. Đối với các bạn bè có đạo Islam không thể tặng rượu.
Ngô Phàm: Từ việc bao gói tặng phẩm mà nói, biếu tặng phẩm cho người Trung Quốc không được bao gói bằng mầu tím hoặc mầu trắng.
He-tơ: Biếu tặng phẩm cho người Mê-xi-cô, người Brazil nhất định không được bao gói bằng mầu tím rồi.
Ngô Phàm: Những điều này đều có liên quan với kiêng kỵ. Lại từ phương diện số lượng tặng phẩm mà nói, tặng lễ vật cho người Nhật Bản không được tặng bốn chiếc. Bởi vì trong Tiếng Nhật tứ và tử phát âm giống nhau, cho nên người Nhật Bản kiêng tránh chữ số bốn.
He-tơ: Ồ, các Nước Tây Âu tặng hoa không thể tặng mười ba đóa, bởi vì họ cho rằng con số mười ba này không tốt lành và không thuận lợi. Chính theo tập quán này của phương Tây mà có tòa nhà không có con số mười ba này.
Ngô Phàm: Xem ra tri thức về tặng lễ vật cũng khống ít nhỉ.
He-tơ: Đúng vậy, đối với bạn bè của giới buôn bán thì lễ vật tặng còn cần phải chú ý đến chất lượng cao sang thanh nhã, bao gói tinh xảo, đẹp mới tốt. Nhưng cũng không nhất thiết phải tặng vật phẩm giá thật đắt, nói chung không nên tặng lễ vật ngay lần đầu tiên gặp mặt.

Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại

赫德:吴小姐,中国人在宴请的场合,礼节和习俗上有什么讲究吗?
吴凡:有些地方和西方国家是一样的。比如,要请长辈、重要任务坐在上席。
赫德:可是,上席、下席的标准是什么呢?
吴凡:我想,这要看具体环境了。上席一般是处在房间的餐桌的较好的位置,按照正规的习惯是以椅子背靠墙壁,面对窗外景色或房门的为好。
赫德:按国际上的习惯,客人的位次是主要客人在女主人的右方,主宾夫人在男主人的右方。
吴凡:这是男女穿插安排的方式。按中国的习惯,是把妇女排在一起,主宾夫人在女主人右方。
赫德:我觉得中国人在宴请时,喜欢给客人敬酒布菜。
吴凡:这是中国人热情待客的方式。中国有句俗话,酒要满,茶要浅。他们认为这样是诚心诚意地招待客人。不过,从客人本身来说,参加宴会时,还是以控制自己的酒量为好。
赫德:请问,中国老年人在礼节上是不是有更多的讲究?
吴凡:是的,比如在招待客人时,如果把茶壶的壶嘴对着人,或者用筷子指点人,老人都认为是不吉利不礼貌的。还有,给客人添饭,要说:“您还盛饭吗?”不能说:“您还要饭吗?”。
赫德:这些礼节,我想我们还是应该尊重的。

Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại

He-tơ: Cô Ngô này, người Trung Quốc trong trường hợp yến tiệc thì về lễ tiết tập tục có điều gì cần phải chú ý không?
Ngô Phàm: Có một số điều cũng giống như các Quốc gia phương Tây vậy. Ví dụ như phải mời người lớn tuổi, những nhân vật quan trọng ngồi lên ghế trên.
He-tơ: Nhưng tiêu chí để phân biệt ghế trên ghế dưới là gì?
Ngô Phàm: Tôi nghĩ điều này phải xem hoàn cảnh cụ thể. Ghế trên thường là để ở vị trí tương đối tốt của bàn ăn ở trong phòng, theo tập quán chính thức thì cái ghế mà lưng dựa vào tường mặt nhìn ra cảnh vật ngoài cửa sổ hoặc là cửa phòng là tốt nhất.
He-tơ: Theo tập quán quốc tế, vị thứ của khách là: vị khách chủ yếu ở bên phải của nữ chủ nhân, vợ của vị khách chủ yếu ở bên phải của nam chủ nhân.
Ngô Phàm: Đó là cách sắp xếp xen kẽ nam nữ. Theo tập quán của Trung Quốc thì nữ sắp xếp cùng ngồi với nhau, phu nhân của vị khách chính ở bên phải của nữ chủ nhân.
He-tơ: Tôi cảm thấy người Trung Quốc lúc mời tiệc thích chuốc rượu và gắp mời thức ăn cho khách.
Ngô Phàm: Đây là cách nhiệt tình thiết đãi khách của người Trung Quốc. Trung Quốc có câu tục ngữ: “Rượu phải đầy, trà phải vơi”. Họ cho rằng như vậy là thành tâm thành ý tiếp đãi khách. Nhưng đối với bản thân người khách mà nói thì lúc tham gia yến tiệc lại phải biết khống chế tửu lượng của mình mới tốt.
He-tơ: Xin hỏi phải chăng là những người Trung Quốc lớn tuổi, về vấn đề lễ tiết còn có nhiều điều chú trọng hơn nữa.
Ngô Phàm: Đúng vậy, như lúc tiếp khách, nếu như để vòi của ấm trà chỉ vào người hoặc là dùng đũa chỉ chỏ vào người ta, thì người già đều cho là không tốt lành, không thuận lợi và không có lễ độ. Lại còn thêm cơm cho khách thì phải nói: “Ông cần xới cơm nữa không?” Không thể nói: “Ông còn cần cơm nữa không?”.
He-tơ: Những lễ tiết này tôi nghĩ rằng chúng ta vẫn nên tôn trọng.

Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại

吴凡:赫德先生,我认为在贸易谈判中的礼节,也是很重要的。在谈判的开始阶段,是不是可以先谈写轻松的事情,比如社会趣闻等。
赫德:不过,这个阶段以短一些为好。
吴凡:谈判要取得成功,是很艰苦的。光语言的表达方式,各国人就不一样。
赫德:是啊,在这方面,也有不少的讲究。这也和各国的文化传统有关。
吴凡:按照中国人的习惯,称对方常常说贵姓、贵公司、贵方等,而称自己就常说敝姓,敝公司等。
赫德:这和西方人的表达方式是不太一样。
吴凡:有的国家的人自信、果断,谈判时也肯把意思明确、肯定地表达出来,有的国家的人常常不肯把意思直接清除地表达出来,认为这是比较稳妥的表达方式。有时,我们要了解对方的要求,就要有耐心。
赫德:是啊,要耐心听是一种谈判的礼节,但参加谈判的双方也不能再所有问题上都不明确表示意见。这也是谈判中的一种礼节。
吴凡:我同意您的看法。我认为谈判双方是平等的,谈判中不仅要争得自己想要的东西,有时,适当满足对方要求,也是谈判成功的关键。最后的协议应以符合双方的利益为好。
赫德:应该说谈判是一门艰巨而高深的学问,不仅是心理决斗,也是知识、信息、修养、口才、风度的较量。
吴凡:我完全同意您的看法。关于谈判的学问,我还得好好学学呢。
赫德:我也得好好学习。

Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại

Ngô Phàm: Thưa ông He-tơ, tôi cho rằng lễ tiết trong đàm phán buôn bán cũng rất quan trọng. Trong giai đoạn bắt đầu đàm phán phải chăng có thể nói những chuyện thoải mái nhẹ nhàng trước, như những tin tức xã hội thú vị .v..v.
He-tơ: Nhưng giai đoạn này ngắn một chút thì tốt.
Ngô Phàm: Đàm phán muốn đạt đến thành công là rất gian khổ. Chỉ riêng cách thức biểu đạt ngôn ngữ thôi các Nước cũng đã không giống nhau rồi.
He-tơ: Đúng vậy, ở phương diện này cũng có không ít điều phải chú ý. Điều này cũng có liên quan đến truyền thống văn hóa của các Nước.
Ngô Phàm: Theo tập quán của người Trung Quốc thì xưng hô với đối tác thường nói: “Quý danh”, ” quý công ty”, “quý ông” .v..v. Còn xưng hô mình thường nói: “tên xấu xí của tôi”, “công ty nhỏ bé của tôi”. v..v.
He-tơ: Điều này khác một chút so với cách biểu đạt của người phương Tây.
Ngô Phàm: Có Nước, có người tự tin quả quyết lúc đàm phán, biểu đạt ý nghĩ một cách chính xác khẳng định. Có Nước có người lại không chịu biểu đạt tư tưởng ra một cách thẳng thắn rõ ràng, dù cho đó là cách biểu đạt tương đối đáng tin cậy và thỏa đáng. Có lúc chúng ta cần phải tìm hiểu yêu cầu của đối phương thì cần phải kiên nhẫn.
He-tơ: Đúng vậy, kiên nhẫn nghe cũng là một lễ tiết của đàm phán, nhưng hai bên tham gia đàm phán cũng không thể trên tất cả mọi vấn đề đều biểu đạt ý kiến một cách không rõ ràng. Đây cũng là một lễ tiết trong đàm phán.
Ngô Phàm: Tôi đồng ý cách nhìn của ông. Tôi cho rằng hai bên đàm phán là bình đẳng, trong đàm phán không chỉ cần phải dành lấy những thứ mà mình muốn, có lúc cũng cần phải thỏa mãn thích đáng yêu cầu của đối tác, đó cũng là mấu chốt cho cuộc đàm phán thành công. Hiệp ước cuối cùng nên phù hợp với lợi ích của cả hai bên mới là tốt.
He-tơ: Phải nói rằng đàm phán là một môn học vấn khó và cao sâu, không chỉ là sự quyết đấu tâm lý mà còn là sự đọ sức về tri thức, thông tin, tu dưỡng tài ăn nói và phong cách.
Ngô Phàm: Tôi hoàn toàn đồng ý với cách nhìn của ông. Về kiến thức của cuộc đàm phán tôi còn phải học thêm nhiều nữa.
He-tơ: Tôi cũng phải học thêm nhiều nữa.

Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại

STTTiếng TrungPhiên âmTiếng Việt
1礼俗lǐsúlễ tiết và phong tục
2交际jiāojìgiao tiếp
3讲究jiǎngjiùchú ý, để ý, kỹ lưỡng
4习俗xísútập tục
5文化背景wénhuà bèijǐngbối cảnh văn hóa
6致意zhìyìthăm hỏi, chào hỏi, kính chào
7禁忌jìnjìkiêng kỵ, cấm kỵ
8注重zhùzhòngchú trọng
9准则zhǔnzéchuẩn nguyên tắc
10合十héshíchắp tay
11入境问俗rùjìng wèn súnhập gia tùy tục
12心理xīnlǐtâm lý
13忌讳jìhuìkiêng kỵ
14花卉huāhuìhoa cỏ
15高雅gāoyǎcao nhã
16象征xiàngzhēngtượng trưng
17哀悼āidàođau đớn tưởng niệm
18祭祀jìsìcúng tế
19吉利jílìtốt lành và thuận lợi
20图案tú’ànhình vẽ
21涉及shèjíđề cập
22信仰xìnyǎngtín ngưỡng
23学问xuéwènhọc vấn
24精美jīngměitinh xảo, đẹp đẽ
25场合chǎnghétrường hợp
26长辈zhǎngbèilớp già, thế hệ cha chú
27上席shàngxíghế trên, chỗ ngồi quan trọng
28下席xià xíghế dưới
29正规zhèngguīchính quy
30位次wèi cìthứ vị
31主宾zhǔ bīnvị khách chính
32穿插chuānchāxen kẽ
33布菜bù càigắp thức ăn
34控制kòngzhìkhống chế
35趣闻qùwéntin thú vị
36lời nói khiêm tốn
37果断guǒduànquyết đoán, không do dự
38见解jiànjiěkiến giải
39艰巨jiānjùgian nan vất vả, khó khăn nặng nề
40高深gāoshēncao sâu
41决斗juédòuquyết đấu, cuộc đấu tranh một mất một còn
42信息xìnxītin tức
43修养xiūyǎngtu dưỡng
44口才kǒucáitài ăn nói
45风度fēngdùphong độ
46较量jiàoliàngđọ sức
47斯里兰卡sīlǐlánkǎSrilanca
48墨西哥mòxīgēMexico
49巴西bāxīBrazil
50北非běifēiBắc Phi
51海湾国家hǎiwān guójiāCác Nước vùng vịnh
52伊斯兰教yīsīlán jiàođạo Islam

Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung

Bài 1
中国农历十二月也叫腊月,腊月过后就是春节。春节时,人们要互相拜年。现在一般是见了面问一声“过年好”,但也有说“恭喜发财”、“万事如意”的。
一些老年人还记得,他们小时候,人们不但在拜年时时候吉利话,而且一进腊月就不许说丧气话。这对小孩子来说,可有点儿不容易。比如馒头被蒸得裂了最,你刚一说:“瞧,裂了”,大人马上就会指责你:“这孩子,不会说话,要说馒头笑了。再比如,你看到墙上又块地方掉了墙皮,刚提议:”拿张画儿把这窟窿补上“,这又犯了忌:”大年下的怎么说不窟窿呢?“,因为在汉语里,窟窿这个词有一种含义是指欠下的债务。

Bản dịch
Lịch nông nghiệp của Trung Quốc gọi tháng 12 là tháng Chạp, sau khi tháng Chạp đi qua là đến Tết. Thời gian Tết, mọi người chúc tết lẫn nhau. Bây giờ nói chung gặp mặt thì nói một câu “chúc ăn tết vui vẻ”, nhưng cũng có người nói “cung hỷ phát tài”, “vạn sự như ý”.
Những người già còn nhớ lúc họ còn nhỏ, người ta không những lúc chúc tết nói những lời tốt lành và thuận lợi mà còn hễ bước vào tháng Chạp là không cho nói những lời đen đủi rủi ro. Điều này đối với trẻ con mà nói thật là không dễ dàng chút nào. Ví dụ như bánh bàn thầu hấp bị nứt miệng ra, bạn nói: “xem kìa, nứt rồi”, thế là bị người lớn trách mắng bạn: “Cái thằng nhỏ này chẳng biết ăn nói, phải nói là bánh bàn thầu cười rồi”. Lại ví dụ như bạn nhìn trên tường có một chỗ bị tróc tường, vừa đề nghị “lấy một bức tranh đắp lên cái lỗ thủng này”, thì điều này lại phạm cấm kỵ: “Những ngày tết nhất sao được nói đắp lỗ thủng nhỉ?”. Vì trong Tiếng Trung từ lỗ thủng này có hàm ý mắc nợ.
Trẻ con ngày nay đương nhiên sẽ không phải bị người lớn răn dạy vì nói những lời không tốt lành và không may mắn nữa, nhưng vào dịp tết, nói nhiều những lời chúc mừng thì thường nhận được sự hoan nghênh của mọi người.

Bài 2
每当过年过节或亲友结婚、生孩子的时候,要赠送礼物表示祝贺,这是中国民间的习俗,但台湾人送礼有不少和别的地方不同的禁忌。
禁用手巾送礼。台湾民间风俗,办完丧事要送手巾给吊丧的人,表示让他和死人断绝来往。因此,在平常喜庆日子,禁忌用手巾送人。
禁用扇子送礼,扇子是夏天扇凉用的,一到天凉就丢下不用了。这扇子给别人就意味着迟早要抛弃对方。
禁用雨伞送礼,闽南话雨和互同音,伞和散同音,雨伞和互散谐音。因此,用伞送人会被对方认为是不友好的表示。
禁用甜果糕点送礼,台湾民间常用甜果糕点做供品祭祀祖先,敬神,用甜果糕点送人,会使对方有不吉祥的感觉。
另外,台湾民间还禁用粽子送礼,禁用剪刀送礼,禁用鸭子赠送产妇。

Bản dịch
Mỗi khi tết hoặc bạn bè cưới xin, sinh con cần tặng lễ vật bày tỏ sự chúc mừng, đó là tập tục dân gian của Trung Quốc. Nhưng người Đài Loan có không ít những điều kiêng kỵ không giống các nơi khác.
Cấm tặng lễ vật khăn tay. Theo phong tục dân gian của Đài Loan thì khi làm xong việc tang cần tặng khăn tay cho người đến viếng, tỏ ra rằng anh ta đã đoạn tuyệt sự lui tới với người chết. Do đó, trong những ngày thường ngày lễ, kiêng dùng khăn tay tặng người.
Kiêng tặng lễ vật bằng quạt. Quạt là dùng để quạt mát mùa hè, hễ đến khi trời mát thì bỏ đi không dùng nữa. Tặng quạt cho người khác, tức là có ý sớm muộn gì rồi cũng vứt bỏ bạn bè.
Kiêng tặng lễ vật bằng ô dù. Tiếng Mân Nam (Phúc Kiến) vũ và hỗ đồng âm, tản và tán đồng âm, vũ tản cái dù và hỗ tán hài âm. Do đó dùng ô dù tặng cho người khác bị người ta cho rằng là có ý không thân thiện.
Kiêng dùng trái cây, bánh trái làm lễ vật để tặng. Ở Đài Loan dân gian thường dùng trái cây bánh trái làm đồ cúng, cúng tổ tiên, kính Thánh Thần. Dùng trái cây bánh trái tặng người ta, sẽ khiến người ta có cảm giác không may mắn.
Ngoài ra ở Đài Loan trong dân gian còn kiêng tặng lễ vật bằng bánh chưng, kiêng tặng lễ vật bằng kéo, kiêng đem vịt để tặng cho sản phụ.