HI các em học viên, hôm nay chúng ta học sang bài số 29 với chủ đề là Quảng cáo sản phẩm, các em mở sách sang trang số 128, giáo trình tài liệu học Tiếng Trung Thương mại cơ bản.
Các em vào link bên dưới xem lại nội dung kiến thức Tiếng Trung của bài 28 trước khi học sang bài 29.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 28
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
广告宣传在贸易活动中占有很重要的地位。无论是生产厂家还是销售商,要想提高自己产品或商品的知名度,都必须舍得在广告宣传上花本钱。据有关人士估计,美国某些产品的广告费,要站销售额的9%左右。从宣传效果上看,电视广告的效果是最好的。电视广告不仅生动活泼,而且收视率高,宣传范围广。随着电视进入家庭,电视广告在各类广告中所占的比例,还有可能大幅度上升。承办广告业务的广告公司和做广告的厂商,不管做哪种形式的广告,都必须真实可信。如果言过其实,不但不会增加销售量,而且迟早会失去信誉。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Trong hoạt động thương mại, truyền hình quảng cáo có một vị trí rất quan trọng. Dù là nhà máy sản xuất hay người bán hàng, muốn nâng cao số lượng người biết đến sản phẩm hay hàng hóa của mình, đều không nên tiếc phải tiêu tốn một khoản tiền dành cho công tác truyền hình quảng cáo. Theo đánh giá của một số chuyên gia có liên quan, chi phí quảng cáo cho một loại sản phẩm nào đó của Mỹ phải chiếm tới trên dưới 9% mức tiêu thụ. Nhìn từ mặt hiệu quả của truyền hình thì quảng cáo trên vô tuyến truyền hình là tốt nhất. Quảng cáo trên vô tuyến truyền hình không những sinh động, tự nhiên , mà hiệu quả thu hút sự theo dõi cao, phạm vi tuyên truyền rộng. Cùng với sự thâm nhập của vô tuyến truyền hình vào các gia đình, tỷ lệ quảng cáo trên vô tuyến truyền hình so với các loại quảng cáo khác còn có khả năng tăng vọt. Dù quảng cáo dưới hình thức nào thì các công ty quảng cáo nhận làm nghiệp vụ quảng cáo và nhà máy, hiệu buôn làm quảng cáo, cũng đều phải chân thực đáng tin cậy. Nếu nói quá sự thực, không những không làm tăng thêm lượng tiêu thụ, mà sớm muộn sẽ bị mất tuy tín và danh dự.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Guǎnggào xuānchuán zài màoyì huódòng zhōng zhànyǒu hěn zhòngyào dì dìwèi. Wúlùn shì shēngchǎn chǎngjiā háishì xiāoshòu shāng, yào xiǎng tígāo zìjǐ chǎnpǐn huò shāngpǐn de zhīmíngdù, dōu bìxū shědé zài guǎnggào xuānchuán shàng huā běnqián. Jù yǒuguān rénshì gūjì, měiguó mǒu xiē chǎnpǐn de guǎnggào fèi, yào zhàn xiāoshòu é de 9%zuǒyòu. Cóng xuānchuán xiàoguǒ shàng kàn, diànshì guǎnggào de xiàoguǒ shì zuì hǎo de. Diànshì guǎnggào bùjǐn shēngdòng huópō, érqiě shōushì lǜ gāo, xuānchuán fànwéi guǎng. Suízhe diànshì jìnrù jiātíng, diànshì guǎnggào zài gè lèi guǎnggào zhōng suǒ zhàn de bǐlì, hái yǒu kěnéng dà fúdù shàngshēng. Chéngbàn guǎnggào yèwù de guǎnggào gōngsī hé zuò guǎnggào de chǎngshāng, bùguǎn zuò nǎ zhǒng xíngshì de guǎnggào, dōu bìxū zhēnshí kě xìn. Rúguǒ yánguòqíshí, bùdàn bù huì zēngjiā xiāoshòu liàng, érqiě chízǎo huì shīqù xìnyù.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
大川:赵先生,又来麻烦您了。
赵文:不客气。有什么事尽管说。
大川:谢谢。我们公司决定,下月初在北京举办一次电子系列产品展销订货会。为提高产品在中国市场上的知名度,我们准备在电视台播放一则消息广告,不知道你们能不能承办这方面业务。
赵文:不管是哪种形式的广告,我们都制作。请谈谈具体要求吧。
大川:广告播放时间,最好在30秒以内。画面要活泼,有吸引力。展销日期和地点,不但要在解说词中出现,而且还要在画面上注明。
赵文:可以,这些都能办到。还有什么要求?
大川:我们希望到展销现场拍几个镜头。
赵文:好的。那什么时候去拍呢?
大川:据我估计,只能在展出的头三天。
赵文:从时间上看,好像是紧了点儿。不过,这种事儿也常有。请放心,耽误不了。
大川:谢谢。顺便问一下,你们收取播出费以什么为标准?
赵文:我们以播出时间为准。一般来说,15秒1250元人民币。不过我要说明一点,广告播出费和广告制作费,是两码事。
大川:哦,对不起,怪我没说清楚。我问的是广告制作费。
赵文:这个没有具体数字,根据广告制作所需要的费用来决定。
大川:这样比较合理。赵先生,过几天我们再联系一次好吗?
赵文:可以。
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Oakawa: Thưa ông Triệu, tôi lại đến quấy rầy ông nữa đây.
Triệu Văn: Đừng khách sáo. Có việc gì ông cứ nói đi.
Oakawa: Cảm ơn ông. Công ty chúng tôi quyết định đầu tháng sau sẽ tổ chức tại Bắc Kinh một cuộc triển lãm giới thiệu và đặt mua hàng loạt sản phẩm điện tử. Để nâng cao danh tiếng của sản phẩm trên thị trường Trung Quốc, chúng tôi chuẩn bị phát một tin quảng cáo trên đài truyền hình. Không biết các ông có thể nhận làm nghiệp vụ về mặt này được không?
Triệu Văn: Bất kể quảng cáo dưới hình thức nào, chúng tôi đều đáp ứng được. Mời ông nói yêu cầu cụ thể đi.
Oakawa: Thời gian phát quảng cáo, tốt nhất trong vòng 30 giây. Hình tượng phải sinh động có sức hấp dẫn. Thời gian và địa điểm trưng bày và bán sản phẩm không những cần xuất hiện trong lời thuyết minh, mà còn phải chú thích rõ trên hình tượng.
Triệu Văn: Oke, những cái đó chúng tôi đều làm được. Ông còn yêu cầu gì nữa không?
Oakawa: Chúng tôi muốn đến hiện trường trưng bày quay mấy cảnh.
Triệu Văn: Oke. Vậy bao giờ đi quay đây?
Oakawa: Theo dự tính của tôi chỉ có thể đến quay vào 3 ngày trước khi khai mạc cuộc trưng bày.
Triệu Văn: Về mặt thời gian, hình như hơi gấp một chút. Nhưng, như thế này cũng thường xuyên xảy ra. Ông cứ yên tâm, không thể lỡ được đâu.
Oakawa: Cảm ơn. Nhân tiện hỏi ông luôn, các ông dựa vào tiêu chuẩn nào để thu lệ phí phát quảng cáo?
Triệu Văn: Chúng tôi lấy thời gian tiêu thụ làm chuẩn. Thông thường mà nói, cứ 15 giây thu 1250 Nhân dân tệ. Nhưng tôi phải nói rõ một điểm, lệ phí phát tin quảng cáo và lệ phí sáng tác quảng cáo là hai chuyện khác nhau.
Oakawa: Ồ, xin lỗi, tại tôi không nói rõ. Cái tôi muốn hỏi là lệ phí sáng tác quảng cáo.
Triệu Văn: Cái này không có con số cụ thể, phải căn cứ vào chi phí của tất cả nhu cầu của việc quảng cáo để tính.
Oakawa: Như vậy tương đối hợp lý. Thưa ông Triệu, mấy hôm nữa tôi lại đến liên hệ với các ông lần nữa, có được không?
Triệu Văn: Oke.
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
马丁:王先生,您能介绍一下在中国做电视广告的情况吗?
王林:您指哪方面呢?
马丁:主要是收费方面。
王林:好的。不过我知道的也不多,不一定能满足您的要求。
马丁:不要客气。随便谈谈。
王林:据我所知,电视广告分制作费和播出费两种。播出费,是根据不同的播出时间来定价的。比如周末和礼拜天的播出费,就高于其他时间,晚上的播出费又比白天高一些。
马丁:那么在节假日播出呢?
王林:那要增收100%。在重大体育比赛实况播出、优秀电视剧以及其他重点节目前后播放的广告,也要根据情况增加收费。
马丁:从价格上看,好像是高了点儿。
王林:是的。不过据有关人士统计,各国销售商每年用在电视广告上的费用,占销售额的30%。
马丁:这是普遍现象,销售商为了提高产品的知名度,是舍得在广告宣传上花本钱的。再说,电视广告在各类广告中占有重要地位,它的收视率最高。
王林:是的,费用高点儿也是合算的。只要广告做很好,销售量是会大幅度上升的。这可是一本万利的买卖呀!
马丁:王先生说得太好了,这的确是一本万利呀!谢谢您的介绍。
王林:不客气。
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Mac-tin: Thưa ông Vương, ông có thể giới thiệu qua về tình hình làm quảng cáo trên vô tuyến truyền hình ở Trung Quốc được không?
Vương Lâm: Ông muốn nói về mặt nào vậy?
Mac-tin: Chủ yếu về mặt chi phí.
Vương Lâm: Oke. Nhưng tôi cũng không biết nhiều, chưa chắc thỏa mãn được yêu cầu của ông.
Mac-tin: Đừng khách sáo, ông cứ nói thoải mái.
Vương Lâm: Theo tôi được biết, quảng cáo trên vô tuyến truyền hình chia làm 2 loại: chi phí sáng tác và chi phí phát sóng. Chi phí phát sóng là căn cứ vào thời gian phát tin quảng cáo để quy định giá. Ví dụ như chi phí phát tin quảng cáo vào cuối tuần và chủ nhật cao hơn chi phí phát quảng cáo vào những thời gian khác. Chi phí phát tin quảng cáo vào buổi tối cao hơn một chút so với phát vào ban ngày.
Mac-tin: Vậy phát vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ thì sao?
Vương Lâm: Thế thì phải thu thêm 100%. Đối với những quảng cáo phát trước và sau khi truyền hình tại chỗ các cuộc thi đấu thể thao lớn, các vở kịch truyền hình xuất sắc và các tiết mục trọng điểm khác cũng phải tăng thêm chi phí căn cứ vào tình hình cự thể.
Mac-tin: Nhìn vào giá cả, hình như là hơi cao.
Vương Lâm: Đúng vậy. Nhưng theo thống kê của các chuyên gia có liên quan, hàng năm chi phí quảng cáo trên vô tuyến truyền hình của các nhà kinh doanh các Nước, chiếm tới 30% mức tiêu thụ hàng hóa.
Mac-tin: Đây là hiện tượng phổ biến, để nâng cao số lượng người biết đến sản phẩm, đại lý tiêu thụ hàng hóa không nên tiếc tiền trong việc tuyên truyền quảng cáo. Hơn nữa, quảng cáo trên vô tuyến truyền hình chiếm địa vị quan trọng trong các loại quảng cáo. Hiệu quả thu hút sự theo dõi của nó là cao nhất.
Vương Lâm: Vâng, chi phí có cao hơn một chút cũng là điều có lợi. Chỉ cần làm tốt quảng cáo là lượng tiêu thụ sẽ tăng vọt. Đây quả thực là một việc buôn bán một vốn bốn lời đó.
Mac-tin: Ông Vương nói hay quá, việc này chắc chắn là một vốn bốn lời rồi. Cảm ơn ông đã giới thiệu.
Vương Lâm: Đừng khách sáo.
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
托玛:喂,您是中央电视台广告部吗?
刘华:是的。您找谁?
托玛:我是巴西xx公司驻京代理处,我叫托玛。
刘华:您有什么事吗?
托玛:是的。我们公司想在贵台播个广告,需要配中文解说词。请问,你们承办这类业务吗?
刘华:为广告配音是我们业务中的一部分。你们的配音时间在广告时间中要占多大比例?
托玛:这个没有具体要求,只要效果好就行。
刘华:那你们打算什么时候播出呢?
托玛:最好是周末。
刘华:你们联系得太晚了,马上安排有困难。
托玛:我们的产品已经开始在中国市场上销售,能不能照顾一下?
刘华:那什么时间好呢?
托玛:为了尽快提高我们产品的知名度,当然是越快越好啦。
刘华:最早是下周六。
托玛:好的,那就下周六吧。
刘华:好。希望今后你们的销售量大幅度上升。
托玛:谢谢。谢谢您的帮助。
刘华:不客气。
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Tô-mat: Alo, có phải ông ở phòng quảng cáo Đài truyền hình Trung ương đó không?
Lưu Hoa: Dạ phải, ông tìm ai ạ?
Tô-mat: Tôi là Tô-mat, văn phòng đại diện công ty … của Bơ-rê-din tại Bắc Kinh.
Lưu Hoa: Ông có việc gì không?
Tô-mat: Vâng. Công ty chúng tôi muốn phát tin quảng cáo trên đài truyền hình của quý công ty , và cần phối hợp với lời thuyết minh bằng Tiếng Trung. Xin hỏi, các ông nhận làm công việc này không?
Lưa Hoa: Làm phối âm quảng cáo là một bộ phận trong nghiệp vụ của chúng tôi. Thời gian phối âm của các ông cần chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thời gian quảng cáo.
Tô-mat: Cái này không có yêu cầu cụ thể, chỉ cần hiệu quả quảng cáo tốt là được rồi.
Lưu Hoa: Vậy các ông định bao giờ phát quảng cáo?
Tô-mat: Tốt nhất là cuối tuần.
Lưu Hoa: Các ông liên hệ quá muộn rồi, sắp xếp ngay sẽ có khó khăn.
Tô-mat: Sản phẩm của chúng tôi đã bắt đầu bán ra thị trường Trung Quốc rồi, các ông có thể chiếu cố một chút được không?
Lưu Hoa: Thế thời gian nào thì tốt đây?
Tô-mat: Nhằm nhanh chóng nâng cao mức độ số người biết đến danh tiếng của sản phẩm của chúng tôi, đương nhiên là càng sớm càng tốt rồi.
Lưu Hoa: Sớm nhất là thứ bẩy tuần sau.
Tô-mat: Oke, vậy cứ thứ bẩy tuần sau nhé.
Lưu Hoa: Oke. Hy vọng từ nay về sau lượng tiêu thụ hàng hóa của các ông sẽ tăng vọt lên.
Tô-mat: Cảm ơn. Cảm ơn ông đã giúp đỡ.
Lưu Hoa: Đừng khách sáo.
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
张明:请问,哪位是德林先生?
德林:我就是,您是 …?
张明:我姓张,叫张明。
德林:哦,您好,张先生。我正等您哪。快请坐。
张明:谢谢。德林先生,这是我们的广告图样,请过目。
德林:(看了一会儿)不错,画面设计得很活泼,有吸引力。张先生,你们打算什么时候开始刊登?
张明:如果可能的话,最好是这个月末。
德林:可以。你们希望登在哪一版呢?
张明:一版,最好的位置。
德林:好的,就这样定啦。如果有问题,再联系。
张明:可以。德林先生,贵报承办发行业务吗?
德林:不,这方面的业务由邮电局承办。
张明:最近的发行情况怎么样?
德林:如果从发行量上看,在我们国内是首届一指的。
张明:那太好了。顺便问一下,如果广告时间反复登刊,在价格上有没有优惠呢?
德林:对常年客户可以给适当的优惠,但不能超过14%。
张明:就是说,优惠数在广告费中最多只能占14%。
德林:是的。据有关人士统计,在报刊广告中,这是比较高的。
张明:宣传效果怎么样?
德林:根据客户反馈的情况看,多数客户的销售量都大幅度增长了。
张明:听您这么说,我很高兴。希望我们今后有更大的来往。
德林:谢谢。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Trương Minh: Xin hỏi, vị nào là Đức Lâm ạ?
Đức Lâm: Chính tôi đây … ông là … ?
Trương Minh: Tôi họ Trương, tên là Trương Minh.
Đức Lâm: Ồ, chào ông, ông Trương, tôi đang đợi ông đây. Ông mau ngồi xuống.
Trương Minh: Cảm ơn. Thưa ông Đức Lâm đây là bản vẽ mẫu quảng cáo của chúng tôi, mời ông xem qua.
Đức Lâm: (Xem một lát) Khá lắm, thiết kế hình vẽ rất sinh động, có sức hấp dẫn. Ông Trương này, các ông định bắt đầu đăng vào bao giờ?
Trương Minh: Nếu có thể được thì tốt nhất là cuối tháng này.
Đức Lâm: Oke. Các ông muốn đăng ở trang nào đây?
Trương Minh: Trang nhất, vị trí tốt nhất.
Đức Lâm: Oke, cứ quyết định như thế nhé. Nếu có vấn đề gì lại liên hệ sau.
Trương Minh: Oke, thưa ông Lâm, tòa báo các ông làm dịch vụ phát hành không?
Đức Lâm: Không, dịch vụ này do bưu điện nhận làm.
Trương Minh: Tình hình phát hành gần đây thế nào?
Đức Lâm: Nếu nhìn từ số lượng phát hành thì cơ quan phải kể đến đầu tiên là chúng tôi.
Trương Minh: Thế thì tốt quá rồi. Nhân tiện hỏi ông luôn, nếu đăng nhiều lần quảng cáo trong thời gian dài, thì có được ưu tiên về mặt giá cả không?
Đức Lâm: Đối với khách hàng lâu dài có thể ưu tiên thích đáng, nhưng không thể vượt quá 14%.
Trương Minh: Có nghĩa là số lượng ưu tiên chỉ có thể chiếm 14% trong chi phí quảng cáo.
Đức Lâm: Theo thống kê của các chuyên gia có liên quan, đó là tỷ lệ tương đối cao trong quảng cáo bằng báo chí.
Trương Minh: Hiệu quả tuyên truyền thế nào?
Đức Lâm: Xem xét dựa trên tình hình khách hàng năm phản ánh trở lại thì lượng tiêu thụ của đa số khách hàng đều đã tăng vọt.
Trương Minh: Nghe ông nói như vậy thì tôi rất phấn khởi. Hy vọng từ nay về sau chúng ta càng quan hệ với nhau nhiều hơn.
Đức Lâm: Cảm ơn.
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
张明:查理先生,贵公司的广告搞得很有特色,能介绍点儿经验吗?
查理:他客气啦。如果您想了解这方面的情况,我可以简单地介绍一下。
张明:那就谢谢您啦!
查理:不客气。在整个贸易活动中,广告占有很重要的地位。有人说广告是“印在纸上的推销术”,是提高产品知名度的重要手段。
张明:是的,这些话很有道理。那么做广告应该注意点什么呢?
查理:真实、可信是广告成功的诀窍,是赢得顾客欢迎的主要出路。如果过分夸大产品的质量,就会失去广告的信誉。
张明:我也有同感。有的广告旺旺言过其实,结果总是跟希望的正好相反。
查理:是呀,在广告艺术上也要有自己的特色。不管做哪种形式的广告,都要简明扼要,画面要生动,寓言要活泼,这样才有吸引力。
张明:您说得很对。不过现在的广告费很高。您估计,美国的广告费在销售额中能占多大比例?
查理:情况不太一样。食品、化妆品和卫生用品的广告费占销售额的比例比较大,而电视、收音机等耐用消费品,占的比例就比较小了。
张明:谢谢。您的介绍使我长了不少见识。
查理:不要客气,有机会请您介绍一下中国的情况,好吗?
张明:好的,有机会一定向您介绍。
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Trương Minh: Thưa ông Cha-ly, quý công ty làm quảng cáo rất đặc sắc, ông có thể giới thiệu một chút về kinh nghiệm được không?
Cha-ly: Khách sáo quá đấy. Nếu ông muốn tìm hiểu tình hình về mặt này, tôi có thể giới thiệu một cách đơn giản.
Trương Minh: Thế thì cảm ơn ông nhiều.
Cha-ly: Quảng cáo chiếm vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động buôn bán. Có người nói quảng cáo là “nghệ thuật bán hàng in trên giấy”, là kỹ xảo quan trọng để nâng cao mức độ tiếng tăm của sản phẩm.
Trương Minh: Đúng vậy, những lời nói này rất có lý. Vậy làm quảng cáo nên chú ý những điểm gì?
Cha-ly: Chân thực, đáng tin cậy là bí quyết của sự thành công trong quảng cáo, là con đường chủ yếu để giành được sự hoan nghênh của khách hàng. Nếu thổi phồng quá mức chất lượng sản phẩm, thì sẽ làm mất uy tín và danh dự của quảng cáo.
Trương Minh: Tôi cũng đồng ý với ông. Có những quảng cáo luôn luôn nói quá sự thật, kết quả bao giờ cũng ngược lại với chính những gì mong muốn.
Cha-ly: Đúng vậy. Về mặt nghệ thuật quảng cáo cũng phải có sắc thái của riêng mình. Dù làm quảng cáo với hình thức nào đều phải đơn giản rõ ràng, nổi bật trọng điểm chính, hình tượng phải sinh động, ngôn ngữ cần tự nhiên, uyển chuyển, như vậy mới có sức hấp dẫn.
Trương Minh: Ông nói rất đúng. Nhưng chi phí quảng cáo hiện nay rất cao. Ông ước tính xem chi phí quảng cáo của Mỹ có thể chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong mức tiêu thụ?
Cha-ly: Tình hình không hẳn giống nhau. Chi phí quảng cáo hàng thực phẩm, mỹ phẩm và đồ dùng vệ sinh chiếm tỷ lệ tương đối cao trong mức tiêu thụ, còn những hàng tiêu dùng bền như tivi, radio .v..v. thì chiếm tỷ lệ tương đối thấp.
Trương Minh: Cảm ơn. Sự giới thiệu của ông đã giúp tôi hiểu biết thêm rất nhiều.
Cha-ly: Đừng khách sáo, khi nào có dịp xin ông giới thiệu cho tôi biết tình hình Trung Quốc được không?
Trương Minh: Oke, có dịp tôi nhất định giới thiệu với ông.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Tiếng Việt |
1 | 宣传 | xuānchuán | tuyên truyền |
2 | 占有 | zhànyǒu | chiếm, ở vào (một địa vị nào đó) |
3 | 知名度 | zhīmíngdù | mức đọ tiếng tăm, mức độ nổi tiếng |
4 | 舍得 | shědé | không tiếc |
5 | 本钱 | běnqián | tiền vốn, món tiền |
6 | 效果 | xiàoguǒ | hiệu quả |
7 | 生动 | shēngdòng | sinh động, sống động |
8 | 活泼 | huópō | tự nhiên, hoạt bát, sống động |
9 | 收视率 | shōushì lǜ | hiệu suất thu hút sự theo dõi |
10 | 比例 | bǐlì | tỷ lệ |
11 | 幅度 | fúdù | biên độ |
12 | 承办 | chéngbàn | nhận làm |
13 | 真实 | zhēnshí | chân thực |
14 | 可信 | kě xìn | đáng tin cậy |
15 | 言过其实 | yánguòqíshí | nói quá sự thực |
16 | 夸大 | kuādà | khuếch đại, thổi phồng |
17 | 迟早 | chízǎo | sớm muộn |
18 | 播放 | bòfàng | phát đi |
19 | 制作 | zhìzuò | chế tạo, làm |
20 | 画面 | huàmiàn | hình tượng |
21 | 解说词 | jiěshuō cí | lời thuyết minh |
22 | 注明 | zhù míng | chú thích rõ |
23 | 现场 | xiànchǎng | hiện trường |
24 | 镜头 | jìngtóu | cảnh, pha |
25 | 播出费 | bō chū fèi | lệ phí phát (quảng cáo) |
26 | 制作费 | zhìzuò fèi | lệ phí chế tạo, lệ phí sáng tác |
27 | 两码事 | liǎngmǎshì | hai chuyện khác nhau |
28 | 重大 | zhòngdà | trọng đại |
29 | 实况转播 | shíkuàng zhuǎnbò | tiếp sóng tại chỗ |
30 | 优秀 | yōuxiù | ưu tú, xuất sắc |
31 | 以及 | yǐjí | và |
32 | 节目 | jiémù | tiết mục, chương trình |
33 | 普遍 | pǔbiàn | phổ biến |
34 | 一本万利 | yīběnwànlì | một vốn bốn lời |
35 | 驻 | zhù | đóng, đặt |
36 | 代办处 | dàibàn chù | văn phòng đại diện |
37 | 配音 | pèiyīn | phối âm |
38 | 图样 | túyàng | bản vẽ mẫu |
39 | 设计 | shèjì | thiết kế |
40 | 刊登 | kāndēng | đăng |
41 | 版 | bǎn | trang, bản |
42 | 发行 | fāxíng | phát hành |
43 | 发行量 | fāxíng liàng | số lượng phát hành |
44 | 首届一指 | shǒujiè yī zhǐ | người phải kể đầu tiên |
45 | 反馈 | fǎnkuì | phản ánh trở lại, đưa lại |
46 | 整个 | zhěnggè | toàn bộ |
47 | 推销术 | tuīxiāo shù | thuật (phép, phương pháp) bán hàng |
48 | 手段 | shǒuduàn | thủ đoạn, phương tiện |
49 | 诀窍 | juéqiào | bí quyết, mẹo |
50 | 赢得 | yíngdé | giành được |
51 | 出路 | chūlù | con đường, lối thoát |
52 | 简明 | jiǎnmíng | đơn giản rõ ràng |
53 | 扼要 | èyào | nổi bật trọng điểm, nắm điểm chính |
54 | 化妆品 | huàzhuāngpǐn | mỹ phầm |
55 | 卫生用品 | wèishēng yòngpǐn | đồ dùng vệ sinh |
56 | 耐用 | nàiyòng | bền, chắc chắn |
57 | 见识 | jiànshì | kiến thức, hiểu biết |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
“可口可乐”和“百事可乐”是美国的名牌饮料,都有着近百年的历史。但是,“百事可乐”的销售量长期低于“可口可乐”。有时“百事可乐”公司为了和“可口可乐”公司竞争,不得不削价销售。1983年,“百事可乐“公司国际销售部负责人罗杰安列科上台后,花费了500万美元,聘请摇摆舞明星杰克森拍了两步广告片,而且组织他和他的兄弟们作广告旅行。杰克森的广告片在电视里播放了才一个月,“百事可乐”的销售量就大幅度上升,终于成为1984年国际市场上最畅销的饮料之一。
Bản dịch
“Cô-ca-cô-la” và “Cô-ca-pepsi” là đồ uống có tiếng của Mỹ, đều có lịch sử gần một trăm năm. Nhưng trong một thời gian dài, lượng tiêu thụ “Cô-ca-pepsi” cứ thấp hơn của “Cô-ca-cô-la”. Đã có lúc để cạnh tranh với công ty “Cô-ca-cô-la”, công ty “Cô-ca-pepsi” đành phải bán giảm giá.
Năm 1983, sau khi người phụ trách phòng kinh doanh quốc tế Rô-chie-alay-cơ lên lãnh đạo đã bỏ ra 500 vạn USD mời ngôi sao nhạc Rock Mai-cơn-jac-sơn chụp hai bộ ảnh quảng cáo. Lại còn tổ chức cho anh ta và em của anh ta làm quảng cáo du lịch. Ảnh quảng cáo của Jac-sơn mới phát trên vô tuyến truyền hình được một tháng, thì lượng tiêu thụ “Cô-ca-pepsi” tăng vọt. Cuối cùng đã trở thành một trong những đồ uống bán chạy nhất trên thị trường quốc tế năm 1984.
Bài 2
早晨的报纸一到,珍妮总是先看报上的就业广告。一天,她突然大声叫起来:“妈妈,妈妈,快来呀,我可找到了一个挣钱的路子”。妈妈从屋里走出来说:“你说什么?”“你听”珍妮大声念起报上的广告:“你想挣钱吗?那你只要花五毛钱买一张邮政汇票,放在一个贴好邮票、写好地址的信封里寄来,你就会得到怎么挣钱的诀窍了。这里是收信人的姓名和地址”。妈妈听完说:“别听他的。如果真有那么好的事情,他自己为什么不去做,反过来登广告呢?”。“没关系,反正钱不多。我试试看”。珍妮说完就去邮局了。
三天过去了,珍妮收到了一封回信,里面有一张小纸条,上边写着:“照我的样子也去登则广告吧!这就是我告诉你的挣钱办法”。
Bản dịch
Cứ báo buổi sáng vừa đưa đến là Jenny bao giờ cũng xem trước mục quảng cáo tuyển dụng. Một hôm, cô đột nhiên hét ầm lên: “Mẹ ơi, lại đây nhanh lên, chắc chắn là con tìm được cách kiếm tiền rồi đây”. Mẹ cô từ trong phòng ra hỏi: “Con nói gì vậy?” “Mẹ nghe này” Jenny bắt đầu đọc to mục quảng cáo trên tờ báo: “Bạn muốn kiếm tiền ư? Vậy bạn chỉ cần bỏ ra 5 hào mua một hối phiếu bưu chính, để vào trong một phong bì có dán sẵn và viết rõ địa chỉ rồi gửi đi. Bạn sẽ nhận được bí quyết kiếm tiền là như thế nào. Đây là họ tên và địa chỉ của người nhận thư”. Nghe xong, mẹ cô bảo:” Đừng nghe anh ta nói. Nếu quả thật có việc tốt như vậy, sao tự anh ta không đi làm, mà lại phải đăng quảng cáo kia chứ”.
“Không sao, với lại tiền không nhiều, con cứ thử xem đã”. Nói rồi cô liền đi ra bưu điện.
Qua 3 ngày sau, Jenny nhận được một bức thư, trong đó có một tờ giấy nhỏ trên đó viết: “Hãy làm như tôi, cũng đi đăng một mẩu quảng cáo nhé!” Đây là cách kiếm tiền mà tôi đã mách cho bạn”.