Hi các em học viên, chúng ta lại gặp nhau trong buổi học Tiếng Trung Thương mại cơ bản, các em sau một tuần nghỉ ngơi cảm thấy đã hồi phục lại năng lượng chưa nhỉ. Để mở đầu cho buổi học hôm nay chúng ta cùng xem lại bài cũ là bài số 5 trước khi học sang bài số 6 hôm nay nhé.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 5
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
中国有句成语,叫“货真价实”,它的意思是说,做买卖时货物质量要好,价格要合理。但这只是商人们的理想,实际上要达到这个目标很不容易。对买方来说,价格越便宜越好;对卖方来说价格既要有一定的竞争力,又要尽可能赚钱。所以,谈判中最难的一个环节就是浅谈价格。谈判开始时,买方的还价和卖方的报价之间往往有相当大的差距。要按双方都能接受的价格成交,常常需要经过一场激烈的讨价还价。当你跟对方说“一言为定”时,恐怕你已经筋疲力尽了。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Trung Quốc có câu thành ngữ: “Hàng thật giá đúng” (tiền nào của nấy). Ý nói, khi buôn bán thì chất lượng hàng hóa phải tốt, giá cả phải hợp lý. Nhưng đây chỉ là lý tưởng của các nhà kinh doanh. Trên thực tế, muốn đạt được mục tiêu này, rất khó khăn. Đối với người mua mà nói giá càng rẻ càng tốt, với người bán giá cả vừa phải có sức cạnh tranh nhất định, lại vừa cần tận dụng hết khả năng để mang lại nhiều lợi nhuận. Cho nên, một khâu khó nhất trong đàm phán chính là đàm phán giá cả. Lúc bắt đầu đàm phán, giữa sự trả giá của bên mua và báo giá của bên bán, thường thường có khoảng chênh lệch khá lớn. Phải thỏa thuận mua bán theo giá mà cả hai bên đều có thể chấp nhận được, thường phải trải qua một cuộc kỳ kèo mặc cả quyết liệt. Khi bạn nói với đối phương câu: “Một lời hứa chắc” thì có lẽ bạn đã hết hơi hết sức rồi.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Zhōngguó yǒu jù chéngyǔ, jiào “huòzhēnjiàshí”, tā de yìsi shì shuō, zuò mǎimài shí huòwù zhí liàng yāo hǎo, jiàgé yào hélǐ. Dàn zhè zhǐshì shāngrénmen de lǐxiǎng, shíjì shang yào dádào zhège mùbiāo hěn bù róngyì. Duì mǎifāng lái shuō, jiàgé yuè piányí yuè hǎo; duì màifāng lái shuō jiàgé jì yào yǒu yīdìng de jìngzhēng lì, yòu yào jǐn kěnéng zhuànqián. Suǒyǐ, tánpàn zhōng zuì nán de yīgè huánjié jiùshì qiǎn tán jiàgé. Tánpàn kāishǐ shí, mǎifāng de huán jià hé màifāng de bàojià zhī jiān wǎngwǎng yǒu xiāngdāng dà de chājù. Yào àn shuāngfāng dōu néng jiēshòu de jiàgé chéngjiāo, chángcháng xūyào jīngguò yī chǎng jīliè de tǎojiàhuánjià. Dāng nǐ gēn duìfāng shuō “yī yán wéi dìng” shí, kǒngpà nǐ yǐjīng jīnpílìjìnle.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
石云:现在请你报实盘吧!
比尔:好,这是我们的报价,每吨300发廊,马赛船上交货。
石云:我们的出价时260法郎。
比尔:太低了。我卖的不是食盐,而是化肥。
石云:我们自己也能生产化肥。如果价格没有竞争力,我们是不会买的。
比尔:我们最多降10法郎,这个价格有竞争力吧?
石云:还是太高,270法郎怎么样?
比尔:不行,290法郎!
石云:我再加10法郎,280法郎!我不能出更多的钱了。
比尔:恩,好吧!就按280法郎一顿的价格成交!
石云:我们买这么多,你们不给一点回扣吗?
比尔:对不起,我们从来不给回扣。
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Thạch Vân: Bây giờ xin ông báo giá thực đi!
Pi-e: Vâng, đây là báo giá của chúng tôi, mỗi tấn 300 frank giao hàng trên thuyền tại Mac-xây.
Thạch Vân: Chúng tôi đưa giá là 260 frank.
Pi-e: Quá thấp rồi. Chúng tôi không bán muối ăn mà bán phân hóa học.
Thạch Vân: Chúng tôi cũng tự sản xuất được phân hóa học. Cho nên, nếu giá cả không có sức cạnh tranh, chúng tôi không thể mua được.
Pi-e: Vậy chúng tôi bớt cho ông nhiều nhất là 10 frank, giá này có sức cạnh tranh rồi phải không?
Thạch Vân: Vẫn còn cao quá, 270 frank thì sao?
Pi-e: Không được đâu 290 frank!
Thạch Vân: Tôi trả thêm 10 frank thành 280 frank. Tôi không thể bỏ ra nhiều tiền hơn nữa đâu.
Pi-e: Thôi được rồi. Chúng ta thỏa thuận với giá 280 frank/tấn.
Thạch Vân: Chúng tôi mua nhiều như vậy mà các ông không cho chút ít hoa hồng à?
Pi-e: Xin lỗi ông, từ trước đến nay chúng tôi không cho hoa hồng.
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
张峰:你所说的价格包括运费吗?
迪克:我们是按到岸价格报的。
张峰:这个价格可没有多大的竞争力。
迪克:张经理,这是我方的最低价,不能再让了。
张峰:如果是这样的话,就没有必要再谈下去了。
迪克:我的意思是说,我们不可能按你放的还盘价格谈下去,差距太大了。
张峰:这里有100马克的差距,咱们各让一半怎么样?
迪克:不行,那我们就太吃亏了。
张峰:您的意思呢?
迪克:最多再减30马克。
张峰:还有20马克的差距,咱们最后努力一下,再各让一半吧。
迪克:看来只能这样了,我同意了。
张峰:那好,就按这个价格签合同吧。
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Trương Phong: Giá mà ông nói đó có bao gồm cước phí vận chuyển không?
Ti-cơ: Chúng tôi báo theo giá cảng.
Trương Phong: Giá này chẳng có sức cạnh tranh là bao nhiêu.
Ti-cơ: Thưa giám đốc Trương, đây là giá thấp nhất của phía tôi, không thể lùi thêm được nữa.
Trương Phong: Nếu như vậy thì không cần phải bàn tiếp nữa rồi.
Ti-cơ: Ý tôi muốn nói là chúng tôi không thể tiếp tục thương lượng theo sự mặc cả giá của bên ông, chênh lệch quá lớn.
Trương Phong: Ở đây chênh nhau 100 mac, mỗi bên chúng ta chịu một nửa có được không?
Ti-cơ: Không được, thế thì chúng tôi thiệt quá.
Trương Phong: Thế ý của ông thế nào?
Ti-cơ: Nhiều nhất là giảm 30 mac.
Trương Phong: Vẫn còn chênh lệch 20 mac nữa. Chúng ta cố gắng lần cuối, mỗi bên nhận một nửa vậy. Xem ra chỉ có thể làm như vậy, tôi đồng ý.
Ti-cơ: Thế thì tốt, vậy căn cứ vào giá này ký hợp đồng thôi.
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
珍妮:这种真丝衬衫的报价是多少?
许成:每打成本加运费纽约到岸价格是260美元。
珍妮:我算算。哎呀!这么贵,比我去年向你们订购的贵了10%。
许成:我认为这个价格是很公道的。您知道,去年以来,我们国内的生丝价格上涨,成本提高了,可我们的利润却减少了,所以这个价格一点也不贵。
珍妮:如果我按这个价格买进,就没什么赚头了。我希望能便宜一点儿。25美元怎么样?
许成:什么?你说是25美元?25?
珍妮:噢,对不起,我说错了,我的汉语真糟糕,我的意思是说250美元。
许成:吓了我一跳!25美元只能买一打衬衫领子。
珍妮:那么250美元可以买一打完整的衬衫了吧?
许成:恐怕不行。不过,如果订货超过10万打的话,可以给5%的回扣。
珍妮:您知道,美国政府对进口纺织品有限额,我们订6万打已经不少了。
许成:如果您能接受我们的交货条件,我可以打一点折扣,255美元一打,怎么样?
珍妮:可以,255美元一打,咱们一言为定!
许成:一言为定!
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Jenny: Loại sơ mi bằng tơ thật này có giá là bao nhiêu?
Hứa Thành: Mỗi tá, giá thành cộng thêm phí vận chuyển đến cảng New York là 260 USD.
Jenny: Để tôi tính xem đã. Trời ơi! Đắt thế, đắt hơn hàng năm ngoái chúng tôi đặt mua của các ông những 10%.
Hứa Thành: Tôi cho rằng giá này là rất công bằng. Bà có biết không, từ năm ngoái đến nay, giá tơ sống ở Nước tôi đã tăng lên, giá thành cũng lên, lợi nhuận của chúng tôi đã giảm xuống, cho nên giá cả này không hề đắt chút nào.
Jenny: Nếu tôi mua hàng theo giá này thì chẳng có lãi gì hết. Hy vọng các ông bán rẻ cho một chút. 25 USD thì sao?
Hứa Thành: Cái gì cơ? Bà nói là 25 USD à? 25?
Jenny: Ôi! Xin lỗi tôi nói nhầm rồi. Tiếng Trung của tôi tệ quá, ý tôi muốn nói là 250 USD.
Hứa Thành: Bà làm tôi giật mình, 25 USD chỉ mua được một tá cổ áo sơ mi thôi.
Jenny: Thế 250 USD có thể mua được một tá sơ mi hoàn chỉnh rồi chứ?
Hứa Thành: E rằng không được. Nhưng nếu đặt hàng vượt quá 10 vạn tá thì có thể cho 5% hoa hồng.
Jenny: Ông biết không, chính phủ Mỹ có hạn ngạch đối với việc nhập khẩu hàng dệt. Chúng tôi đặt 6 vạn tá đã là nhiều rồi đó.
Hứa Thành: Nếu như bà chấp nhận được điều kiện giao hàng của chúng tôi, thì tôi có thể chiết khấu cho một chút, 255 USD một tá, bà thấy thế nào?
Jenny: Được rồi, 255 USD một tá, một lời hứa chắc chắn nhé.
Hứa Thành: Vâng, một lời hứa chắc chắn.
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
刘平:这些年我们已经进口了不少日本的汽车,如果价钱不公道,我们是不会考虑的。
山田:你们以前进口的多数是小汽车,我想,我们在卡车上还有良好的合作前景。而且,每辆1120万日元的报价是公道的。
刘平:两个月以前,我们公司向联邦德国订购了一批卡车,每辆才合980多万日元。你们的报价比他们的高了将近15%,这可太没竞争力了。
山田:我自信我们汽车的质量有绝对的竞争力。
刘平:对质量我可不是那么有信心。您一定知道,我们向一家汽车公司索赔的事吧?这件事情对我们影响很大。
山田:本公司在这方面信誉一直很好,而且可以在合同中写清楚。
刘平:但贵方所报的价格恐怕是谈判的最大障碍。我们无法按贵方报的价格谈判。
山田:为了使价格更有竞争力,我们可以考虑降2%,这是我能做的最大努力了。
刘平:我想您还没有做最大的努力。我们的还价最高只能提到1020万,中间还有六、七十万的差距呢!
山田:这需要我们共同努力。
刘平:你说应该怎么共同努力呢?
山田:干脆,咱们各承担一半,我把价格降到1050万一辆,这可是最后一次努力了。
刘平:行,我们接受。
山田:那就一言为定了。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Lưu Bình: Những năm gần đây chúng tôi đã nhập khẩu nhiều ô tô Nhật giá cả không hợp lý. Chúng tôi chắc không suy nghĩ tới nó nữa.
Yamada: Trước đây phần lớn các ông nhập khẩu là xe nhỏ, tôi nghĩ, về xe vận tải vẫn còn triển vọng hợp tác tốt đẹp. Hơn nữa báo giá mỗi chiếc 1120 vạn Yên Nhật là hợp lý rồi.
Lưu Bình: Hai tháng trước công ty chúng tôi đặt mua một lô xe vận tải của Cộng Hòa Liên Bang Đức, mỗi chiếc tổng cộng hơn 980 vạn Yên. Các ông báo giá cao hơn của họ gần 15% như thế chắc chẳng cạnh tranh được là bao.
Yamada: Tôi tin tưởng chất lượng xe ô tô của chúng tôi có sức cạnh tranh tuyệt đối.
Lưu Bình: Về chất lượng chúng tôi không có lòng tin như vậy. Chắc ông đã biết, việc chúng tôi đòi một công ty xe ô tô phải bồi thường rồi chứ. Sự việc đó ảnh hưởng rất lớn đến chúng tôi.
Yamada: Về mặt uy tín, công ty tôi bao giờ cũng rất tốt, hơn nữa trong hợp đồng có thể viết rõ ràng rành mạch.
Lưu Bình: Nhưng giá mà các ông đã báo e rằng đó là trở ngại lớn nhất cho sự đàm phán. Chúng tôi không có cách gì bàn bạc theo giá báo của các ông cả.
Yamada: Để cho giá cả có sức cạnh tranh hơn, chúng tôi có thể suy nghĩ để giảm 2%, đây là cố gắng lớn nhất tôi có thể làm được.
Lưu Bình: Tôi nghĩ ông vẫn chưa cố gắng hết sức đâu. Chúng tôi trả giá cao nhất cũng chỉ nâng đến 1020 vạn, ở giữa vẫn còn chênh nhau 6,7 mươi vạn nữa kia!
Yamada: Như vậy chúng ta cần phải cùng cố gắng.
Lưu Bình: Ông nói nên cùng nhau cố gắng thế nào cơ?
Yamada: Dứt khoát chúng ta mỗi bên đảm đương một nửa, tôi rút giá xuống thành 1050 vạn một chiếc. Đây là lần cố gắng cuối cùng đó.
Lưu Bình: Được, chúng tôi chấp nhận.
Yamada: Vậy một lời hứa chắc nhé!
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
李华:我们认真研究了你们的报价,一台计算机20000美元太贵了。
琼斯:我觉得一点儿也不贵,因为它是高技术产品。
李华:但高技术不等于高价,这么高的价格实在没有竞争力。
琼斯:看来差距不小。不过,为了咱们今后更好地合作,我愿意听听你们的意见。
李华:我们能接受的价格不超过16000美元。
琼斯:这个还价太低了。如果按您的价格出售,恐怕连成本都不够了。
李华:它的成本应该怎么计算您是清楚的。
琼斯:我最多降1000美元,19000美元一台,怎么样?
李华:就降这么一点儿呀!还有那么多的差额呢?
琼斯:那就看你们的了,我已经做出很大的让步了。
李华:我最多再加1000美元。您知道,我国的外汇有限,而且我们不能以不合理的价格成交。
琼斯:但如果按您的还价成交我们要亏损2000美元。
李华:您的意思是说,我们不用再谈下去了,是吗?
琼斯:如果您坚持您的价格,我们也只好另找客户了。
李华:我们实在不能再加了。
琼斯:那我们也只能表示遗憾。
李华:这没什么。买卖不成情意在嘛!欢迎继续合作。
琼斯:谢谢。
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Lý Hoa: Chúng tôi đã nghiên cứu cẩn thận giá của các ông, một chiếc máy tính 20,000 USD thì đắt quá rồi.
Jones: Tôi cảm thấy không đắt chút nào, bởi vì nó là sản phẩm kỹ thuật cao.
Lý Hoa: Nhưng kỹ thuật cao khác với cao giá. Giá cao như vậy thực tế không có sức cạnh tranh.
Jones: Xem ra khoảng cách chênh nhau không nhỏ. Nhưng để từ nay về sau chúng ta hợp tác tốt hơn, tôi vui lòng lắng nghe ý kiến của các ông.
Lý Hoa: Giá chúng tôi có thể chấp nhận không vượt quá 16,000 USD.
Jones: Trả như vậy quá thấp rồi. Nếu bán theo giá của ông, e rằng ngay cả giá thành cũng không đủ.
Lý Hoa: Giá thành của nó nên tính thế nào, ông đã rõ rồi.
Jones: Tôi giảm nhiều nhất là 1000 USD, 19,000 USD một chiếc, thế nào?
Lý Hoa: Chỉ giảm chút ít thế thôi à? Vẫn còn chênh nhau lớn thế kia mà?
Jones: Cái đó chỉ còn xem ý kiến của các ông thôi, tôi đã nhượng bộ rất nhiều rồi.
Lý Hoa: Tôi trả thêm nhiều nhất là 1000 USD. Ông biết không, ngoại hối Nước tôi có hạn, hơn nữa chúng tôi không thể thỏa thuận mua bán với giá cả không hợp lý.
Jones: Nhưng, nếu như thỏa thuận theo giá của ông thì chúng tôi bị lỗ vốn 2000 USD.
Lý Hoa: Ý ông muốn nói là chúng ta không cần tiếp tục bàn nữa, phải không?
Jones: Nếu như ông cứ kiên trì giá của mình, thì chúng tôi đành phải đi tìm khách hàng khác vậy.
Lý Hoa: Chúng tôi thực sự không thể trả thêm được nữa.
Jones: Vậy chúng tôi chỉ có thể bày tỏ sự nuối tiếc mà thôi.
Lý Hoa: Không sao đâu. Mua bán không thành, nhưng vẫn còn tình nghĩa mà, hoan nghênh các ông sẽ tiếp tục hợp tác.
Jones: Cảm ơn ông.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Loại từ | Tiếng Việt |
1 | 成语 | chéngyǔ | n | thành ngữ |
2 | 货真价实 | huòzhēnjiàshí | thành ngữ | hàng thật đúng giá (lời con buôn chào mời khách mua hàng.) |
3 | 目标 | mùbiāo | n | mục tiêu |
4 | 环节 | huánjié | n | khâu; mắc xích |
5 | 差距 | chājù | n | chênh lệch; khoảng cách; chỗ thua kém |
6 | 讨价还价 | tǎojiàhuánjià | thành ngữ | mặc cả; trả giá; cò kè bớt một thêm hai |
7 | 筋疲力尽 | jīnpílìjìn | thành ngữ | kiệt lực; kiệt sức; mệt rã rời; hết hơi hết sức |
8 | 实盘 | shí pán | n | người chào giá |
9 | 出价 | chūjià | n, v | giá đưa ra, ra giá |
10 | 食盐 | shíyán | n | muối ăn; muối |
11 | 化肥 | huàféi | n | phân hoá học; phân bón hoá học |
12 | 还盘 | hái pán | v | trả giá; mặc cả |
13 | 让 | ràng | v | nhường |
14 | 减 | jiǎn | v | trừ |
15 | 加 | jiā | v | cộng, thêm |
16 | 吃亏 | chīkuī | v | chịu thiệt; bị tổn thất; bị tổn hại |
17 | 真丝 | zhēnsī | n | tơ tằm |
18 | 公道 | gōngdào | adj | công bằng; hợp lý; phải chăng; đúng mức |
19 | 生丝 | shēngsī | n | tơ sống |
20 | 上涨 | shàngzhǎng | v | dâng lên; tăng lên (mực nước, giá cả sản phẩm) |
21 | 赚头 | zhuàntou | n | lợi nhuận; có lãi; lời |
22 | 领子 | lǐngzi | n | cổ áo |
23 | 纺织品 | fǎngzhīpǐn | n | hàng dệt; sản phẩm dệt; đồ dệt |
24 | 限制 | xiànzhì | n, v | hạn chế |
25 | 卡车 | kǎchē | n | xe tải; xe cam nhông; xe chở hàng |
26 | 前景 | qiánjǐng | n | tiền cảnh (quang cảnh sân khấu, màn ảnh…trước mặt khán giả); tương lai; triển vọng; tiền đồ |
27 | 合 | hé | v | tổng cộng; gồm có; bằng; tốn |
28 | 索赔 | suǒpéi | v | bắt đền; bồi thường |
29 | 障碍 | zhàng’ài | n | trở ngại; vật cản; chướng ngại vật |
30 | 降 | jiàng | v | hạ; giáng; làm hạ thấp xuống |
31 | 承担 | chéngdān | v | đảm đương; gánh vác; đảm nhận; đảm trách; nhận |
32 | 计算机 | jìsuànjī | n | máy tính; máy vi tính |
33 | 高技术 | gāo jìshù | n | công nghệ cao |
34 | 让步 | ràngbù | v | nhượng bộ; nhường bước |
35 | 日元 | rì yuán | n | Yên Nhật |
36 | 马克 | mǎkè | n | đồng Mác (tiền Đức) |
37 | 法郎 | fàláng | n | đồng frăng; đồng phơ-răng |
38 | 联邦德国 | liánbāng déguó | n | Liên bang Đức |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
一个夫人死了老婆,让仆人去买棺材。这个仆人很会讨价还价,总能用最少的钱买到最多的东西。仆人到了卖棺材的商店,问了问价钱。店主告诉他每个棺材500块钱。他就跟店主谈起价来,要求店主便宜点儿。店主说,如果多买就可以便宜些,一次买两个可以打10%的折扣,买三个以上就给三成折扣。仆人算了算,按这个价格,主任给他的钱,可以买三个棺材,真便宜。于是他一下子买了三个棺材带回家去。主任见了非常奇怪,问他为什么买这么多?
他说:“买三个棺材花了两个的钱,多便宜啊!这样,等到您和您的儿子死的时候就不用再买了”。主任听了仆人的话,气得差点儿昏了过去。
Bản dịch
Một ông nhà giầu vợ vừa chết, ông ta sai đầy tớ đi mua quan tài. Người đầy tớ này rất biết mặc cả. Bao giờ cũng mua được nhiều hàng nhất với số tiền ít nhất. ông ta đến cửa hàng bán quan tài, hỏi giá. Chủ hàng bảo mỗi cỗ 500 đồng. Ông ta bắt đầu mặc cả và yêu cầu chủ hiệu bán rẻ một chút. Chủ hiệu nói:”Nếu mua nhiều thì có thể bán rẻ, một lần mua liền 2 cỗ thì được chiết khấu 10%, mua trên 3 cỗ chiết khấu 30%. Người đầy tớ nhẩm tính với giá như thế này, số tiền ông chủ đưa cho có thể mua được 3 cỗ quan tài, thật là rẻ. Thế là ông ta mua liền 3 cỗ quan tài về nhà. Ông chủ nhìn thấy thế vô cùng kinh ngạc, hỏi tại sao mua nhiều thế? Người đầy tớ nói:”Ba cỗ quan tài mới chỉ dùng mất số tiền cho 2 cỗ, rẻ biết bao! Như vậy đợi đến khi nào ngài và con trai ngài chết thì khỏi phải mua nữa mà”. Ông chủ nghe người đầy tớ nói xong tức giận đến suýt ngất.
Bài 2
一次,我到一个港口城市去办事。在街上,一个男青年拉住我,向我推销高级钢笔。我看了看他拿着的钢笔,外形非常漂亮,笔帽上用英文清楚地刻着“美国制造”。我动心了。他告诉我这支笔本来卖10英镑,但他可以让我两英镑,只卖8英镑。我伸出一个手指,意思是说我只出1个英镑。最后他压到了3英镑,我还是只伸出一个手指,并且假装要走。他急忙拉住我,接受了我的还价。我高兴地拿着笔走了。但是,等我回到旅馆想要用新买的笔写信的时候,却发现这是一只坏笔。它根本不能用,我白白地花了一个英镑。
Bản dịch
Một lần tôi đến làm việc ở một thành phố cảng. Đang đi trên phố, bỗng một thanh niên kéo tôi dừng lại, mời mua bút máy cao cấp. Tôi nhìn xem những chiếc bút anh ta đang cầm hình dáng bên ngoài rất đẹp, trên nắp có khắc dòng chữ Tiếng Anh rất sắc nét:”Chế tạo tại Mỹ”. Tôi đã bị dao động. Anh ta bảo tôi, cái bút này lẽ ra bán 10 bảng, nhưng có thể bớt cho tôi 2 bảng, chỉ phải trả 8 bảng. Tôi giơ một ngón tay ý nói chỉ mua 1 bảng. Cuối cùng anh ta rút xuống 3 bảng. Tôi vẫn chỉ giơ một ngón tay và giả bộ muốn đi. Anh ta vội vàng kéo lại rồi đồng ý bán theo giá tôi trả. Tôi vui vẻ cầm lấy bút đi. Thế nhưng khi về đến khách sạn, định lấy chiếc bút mới ra viết thư, thì lập tức phát hiện đó là một chiếc bút hỏng, vốn không dùng được. Tôi đã mất toi một bảng.