HI các em học viên, nội dung bài học hôm nay chúng ta sẽ học về chủ đề Thanh toán trong Tiếng Trung Thương mại.
Các em vào link bên dưới xem qua lại nhanh kiến thức Tiếng Trung của bài số 19 nhé.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 19
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
为什么目前银行这么发达?一个重要的原因大概是银行参加了国际贸易过程。特别是信用证出现以后,银行在国际贸易中就更是不可缺少的了。现在绝大多数买卖都通过银行开立信用证付款,并承担信用。银行把买卖双方联系起来。
目前,信用证的种类已经相当多了,如何撤销的和不可撤销的、可循环的、可分割的等等。使用信用证要花费一定的时间办理有关手续,要向银行提交相关文件,支付的过程也比较复杂,但它能保证买卖双方的利益。当然,在对方资信可靠的情况下,大家也都愿意采用简单的支付方式。
中国在和其他国家贸易的时候,主要是凭信用证进行交易的,有时也接受其他的支付方式,但往往附带有一定的条件。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Tại sao ngành ngân hàng hiện nay phát triển như vậy? Một trong những nguyên nhân quan trọng là do ngân hàng đã tham gia quá trình mậu dịch quốc tế. Đặc biệt là sau khi thư tín dụng xuất hiện thì ngân hàng càng là nơi không thể thiếu được trong buôn bán quốc tế. Hiện nay phần lớn người buôn bán đều mở tín dụng trả tiền thông qua ngân hàng và đảm nhận tín dụng. Ngân hàng đã kết nối được bên mua và bên bán.
Trước mắt đã có tương đối nhiều loại thư tín dụng như thư tín dụng có thể hủy ngang, và không hủy ngang, thư tín dụng có thể tuần hoàn, thư tín dụng có thể chia tách v..v. Sử dụng thư tín dụng phải tốn một thời gian nhất định để làm thủ tục có liên quan. Phải nộp những văn bản liên quan cho ngân hàng. Quá trình chi trả cũng khá phức tạp. Nhưng nó đảm bảo được lợi ích bên mua và bên bán. Đương nhiên trong tình huống chữ tín trong buôn bán của đối tác đáng tin cậy thì người ta đều muốn sử dụng phương thức chi trả đơn giản.
Trong khi buôn bán với các Nước khác, Trung Quốc chủ yếu dựa vào thư tín dụng để tiến hành giao dịch. Đôi lúc cũng chấp nhận phương thức chi trả khác, nhưng thường thường có kèm theo điều kiện nhất định.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Wèishéme mùqián yínháng zhème fādá? Yīgè zhòngyào de yuányīn dàgài shì yínháng cānjiāle guójì màoyì guòchéng. Tèbié shì xìnyòng zhèng chūxiàn yǐhòu, yínháng zài guójì màoyì zhōng jiù gèng shì bùkě quēshǎo dele. Xiànzài jué dà duōshù mǎimài dōu tōngguò yínháng kāi lì xìnyòng zhèng fùkuǎn, bìng chéngdān xìnyòng. Yínháng bǎ mǎimài shuāngfāng liánxì qǐlái.
Mùqián, xìnyòng zhèng de zhǒnglèi yǐjīng xiāngdāng duōle, rúhé chèxiāo de hé bùkě chèxiāo de, kě xúnhuán de, kě fēngē de děng děng. Shǐyòng xìnyòng zhèng yào huāfèi yīdìng de shíjiān bànlǐ yǒuguān shǒuxù, yào xiàng yínháng tíjiāo xiāngguān wénjiàn, zhīfù de guòchéng yě bǐjiào fùzá, dàn tā néng bǎozhèng mǎimài shuāngfāng de lìyì. Dāngrán, zài duìfāng zīxìn kěkào de qíngkuàng xià, dàjiā yě dū yuànyì cǎiyòng jiǎndān de zhīfù fāngshì.
Zhōngguó zài hé qítā guójiā màoyì de shíhòu, zhǔyào shi píng xìnyòng zhèng jìnxíng jiāoyì de, yǒushí yě jiēshòu qítā de zhīfù fāngshì, dàn wǎngwǎng fùdài yǒu yīdìng de tiáojiàn.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
珍妮:许成先生,如果我现在订货,您什么时候能交货?
许成:一个月以后就可以交货。如果您要求即期交货,恐怕马上就得开信用证了。
珍妮:我们能不能采用汇付的方式结账?这样就不用花费更多的钱和时间去办信用证了。
许成:只有在预付货款的条件下,我们才能接受汇付方式。
珍妮:这个我办不到,这是用信用证吧。我马上通过纽约银行开立信用证。
许成:我们要求保兑的,不可撤销的信用证。
珍妮:这我不知道。
许成:请您在装运前30天,开出信用证。
珍妮:30天?那没几天了,恐怕来不及。20天怎么样?
许成:最晚在装运前25天,要不然可能会影响到交货时间。
珍妮:好,请准备售货确认书吧。
许成:别着急,我们的合作恐怕还没结束。
珍妮:您的意思是。
许成:您不想再看看其他的丝绸产品吗?我们这儿还有很多式样新颖的丝绸时装,您一定会欣赏的。到时候所有的售货确认书一起签。
珍妮:您真会做生意!
许成:请吧!夫人!
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Jenny: Thưa ông Hứa Thành, nếu bây giờ tôi đặt hàng thì bao giờ ông có thể giao hàng được?
Hứa Thành: Thưa bà, sau một tháng là có thể giao hàng được. Nếu bà yêu cầu giao hàng ngay, e rằng cũng phải mở thư tín dụng ngay.
Jenny: Chúng ta có thể dùng phương thức gửi tiền qua ngân hàng để thanh toán được không thưa ông? Như thế thì không tốn nhiều tiền và thời gian làm thư tín dụng nữa.
Hứa Thành: Chỉ với điều kiện trả trước tiền hàng thì chúng tôi mới có thể chấp nhận phương thức gửi tiền qua ngân hàng chi trả.
Jenny: Việc đó tôi không làm nổi ông ạ, thôi thì cứ dùng thư tín dụng vậy. Tôi sẽ mở thư tín dụng thông qua ngân hàng New York.
Hứa Thành: Chúng tôi yêu cầu thư tín dụng bảo đảm không hủy ngang.
Jenny: Điều này tôi biết, thưa ông.
Hứa Thành: Xin bà mở thư tín dụng trước khi bốc xếp và vận chuyển hàng 30 ngày.
Jenny: Ba mươi ngày à? Thế thì chẳng còn mấy nữa, sợ là không kịp mất. Hai mươi ngày thì sao thưa ông?
Hứa Thành: Muộn nhất là trước khi bốc xếp chuyên chở 25 ngày, nếu không có thể sẽ ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, thưa bà.
Jenny: Được. Xin ông chuẩn bị cho biên bản xác nhận bán hàng nhé.
Hứa Thành: Chớ vội thưa bà, có lẽ sự hợp tác giữa chúng ta vẫn chưa kết thúc.
Jenny: Ý ông muốn nói là…
Hứa Thành: Thế bà không muốn xem qua các sản phẩm tơ lụa khác à? Ở đây chúng tôi có rất nhiều thời trang tơ lụa, kiểu dáng mới mẻ. Nhất định bà sẽ yêu thích. Đến lúc đó tất cả biên bản xác nhận bán hàng sẽ được ký cùng một lúc mà.
Jenny: Ông quả thật là biết buôn bán!
Hứa Thành: Xin mời phu nhân!
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
陈红:现在,我想问一下支付条款。
哈尔:我们采用通常的做法,也就是信用证付款方式。
陈红:贵方接受付款交单或者承兑交单这类付款方式吗?
哈尔:很抱歉,这类付款方式我们是不接受的。
陈红:对于信用证有什么特别要求吗?
哈尔: 没什么特别要求。按一般惯例,凭第一流银行开立的信用证,见票付款。这种信用证应该是保兑的,不可撤销的’可分割的,可转让的、无追索权的。
陈红:那我们请中国银行开立信用证,可以吗?
哈尔:当然可以。中国银行的资信是可靠的。
陈红:贵方什么时候给我们备货通知?
哈尔:最晚6月底。贵公司应该在装运前40天开立信用证。
陈红:在接到贵方的备货通知后,我们立刻通过中国银行开立信用证。
哈尔:请注意是即期信用证,装运后15天有效。
陈红:好。
哈尔:那就请在售货确认书上签字吧。
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Trần Hồng: Bây giờ tôi muốn hỏi một chút về điều khoản thanh toán.
Ha-ơ: Chúng tôi sử dụng cách thức thông thường, đó chính là phương thức chi trả bằng thư tín dụng.
Trần Hồng: Quý công ty có thể chấp nhận các phương thức thanh toán kiểu như chứng từ giao khi thanh toán hoặc chứng từ giao khi chấp nhận thanh toán không?
Ha-ơ: Rất tiếc, chúng tôi không chấp nhận được phương thức trả tiền như thế.
Trần Hồng: Ông có yêu cầu gì đặc biệt với thư tín dụng không?
Ha-ơ: Không có gì đặc biệt cả. Căn cứ theo lệ thường, dựa vào thư tín dụng của ngân hàng loại 1, cứ nhìn thấy chứng từ là trả tiền. Loại thư tín dụng này phải là thư tín dụng có xác nhận, không hủy ngang, có thể chia tách, có thể chuyển nhượng và không có quyền truy đòi.
Trần Hồng: Vậy chúng tôi mời ngân hàng Trung Quốc mở thư tín dụng có được không?
Ha-ơ: Đương nhiên là được. Chữ tín của ngân hàng Trung Quốc là đáng tin cậy.
Trần Hồng: Bao giờ quý công ty thông báo cho chúng tôi biết là đã chuẩn bị đủ hàng?
Ha-ơ: Muộn nhất cuối tháng 6. Quý công ty cần mở thư tín dụng trước khi bốc xếp vận chuyển hàng 40 ngày.
Trần Hồng: Sau khi nhận được thông báo hàng đã chuẩn bị sẵn sàng của quý ông, chúng tôi lập tức mở thư tín dụng qua ngân hàng Trung Quốc.
Ha-ơ: Xin ông lưu ý đó là thư tín dụng chi trả ngay khi xuất trình chứng từ, có hiệu lực sau khi bốc xếp vận chuyển hàng 15 ngày.
Trần Hồng: Oke.
Ha-ơ: Vậy mời ông ký tên vào biên bản xác nhận bán hàng này.
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
里斯:我想有必要讨论一下有关支付问题。
林青:当然,我们也很关心这一问题。贵方能接受哪种支付方式?
里斯:我们只采用信用证的方式。
林青:每一批货都开信用证?
里斯:是的,贵方必须在每一批货装运前30天开出信用证。
林青:您不觉得这样做太麻烦吗?
里斯:你的意见呢?
林青:贵方能不能做到每一批货都是相同的数量?
里斯:您是想开立循环信用证?
林青:对,不用再每次都花费精力办理信用证,这对双方都有利。
里斯:如果仍然分7批交货的话,每次1600吨,贵方就要多买200吨。
林青:行,我们就多买200吨。
里斯:那么必须在每次议付后15天恢复原金额。
林青:我认为20天后恢复原金额比较合适。
里斯:可以。还有我们必须在第一批装运月份前30天收到信用证。
林青:没问题。你们也应该在装运后两天以内向银行提交所有单据。
里斯:可以。
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Liss: Tôi rất cần thảo luận vấn đề có liên quan đến việc thanh toán.
Lâm Thanh: Tất nhiên rồi, chúng tôi cũng rất quan tâm vấn đề này. Phía ông có thể chấp nhận phương thức thanh toán nào?
Liss: Chúng tôi sử dụng phương thức thư tín dụng.
Lâm Thanh: Mỗi lô hàng đều phải mở thư tín dụng à?
Liss: Đúng vậy, phía các ông cần mở thư tín dụng cho mỗi đợt hàng trước khi bốc xếp vận chuyển 30 ngày.
Lâm Thanh: Ông không cảm thấy như thế là quá phiền phức hay sao?
Liss: Ý kiến của ông thế nào?
Lâm Thanh: Phía các ông có đảm bảo được số lượng của mỗi đợt hàng đều như nhau không?
Liss: Ý ông là muốn mở thư tín dụng tuần hoàn phải không?
Lâm Thanh: Đúng thế, không cần mỗi đợt hàng lại phải tổn hao sức lực mở thư tín dụng, như thế đối với cả hai bên đều có lợi.
Liss: Nếu như vẫn chia làm 7 đợt giao hàng mỗi lần 1600 tấn thì phía ông cần mua thêm 200 tấn.
Lâm Thanh: Được, chúng tôi sẽ mua thêm 200 tấn nữa.
Liss: Vậy thì cứ 15 ngày sau mỗi lần chi trả cần phải khôi phục lại kim ngạch vốn có.
Lâm Thanh: Tôi cho rằng sau 20 ngày khôi phục lại kim ngạch là tương đối thích hợp.
Liss: Oke, còn điều này nữa, chúng tôi cần nhận được thư tín dụng trước tháng bốc xếp và vận chuyển đợt hàng đầu tiên 30 ngày.
Lâm Thanh: Không có vấn đề gì. Các ông cũng cần đưa bộ chứng từ cho ngân hàng trong vòng 2 ngày sau khi bốc xếp vận chuyển hàng.
Liss: Oke.
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
山田:贵方都采用哪些支付方式?
刘平:一般只采用信用证付款。
山田:贵方不接受任何一种托收方式吗?
刘平:对不起,我们不接受。
山田:那太遗憾了,恐怕我们不能同意用信用证付款。
刘平:这是国际惯例,采用信用证对双方都非常保险。
山田:本公司的资信不可靠吗?
刘平:贵公司的资信是可靠的。凭信用证付款并不是说你们的资信不可靠。
山田:但对这样一笔金额不大的交易,我们不愿意花费不必要的资金和时间去办理信用证手续。我们跟其他同类商品出口商都是采用托收方式。您不想增加竞争力吗?
刘平:我说的是一般情况下不接受托收方式,但在一定条件下是可以考虑的。
山田:请说说您的条件吧。
刘平:首先,必须是在即期付款条件下,凭汇票和提单付款。其次,由我方负责办理保险,也就是说按C.I.F条件计算价格。还有,在你放 签售货确认书后,我方才办理装运。
山田:我想,这些能做到。
刘平:那我们就破例为你放采用托收方式。
山田:请你们在装运后尽快向银行提交汇票和提单。
刘平:没问题。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Yamada: Quý công ty đã sử dụng những phương thức thanh toán nào?
Lưu Bình: Nói chung chỉ dùng phương thức thanh toán qua thư tín dụng.
Yamada: Phía ông không chấp nhận bất cứ phương thúc ủy thác thu nào à?
Lưu Bình: Xin lỗi, chúng tôi không chấp nhận.
Yamada: Thế thì tiếc quá, e rằng chúng tôi không thể đồng ý trả tiền bằng thư tín dụng được.
Lưu Bình: Đây là thông lệ quốc tế, dùng thư tín dụng rất đảm bảo cho cả hai bên.
Yamada: Chữ tín của công ty chúng tôi không đáng tin sao?
Lưu Bình: Chữ tín của quý công ty là đáng tin, nhưng trả tiền bằng thư tín dụng đâu có nghĩa là chữ tín của các ông không đáng tin.
Yamada: Thế nhưng với một vụ buôn bán có kim ngạch không lớn lắm như thế này, chúng tôi không muốn tiêu tốn tiền vốn vào thời gian không cần thiết để làm thủ tục thư tín dụng. Với những nhà xuất khẩu hàng hóa cùng loại khác, chúng tôi đều sử dụng phương thúc ủy thác thu tiền. Ông không muốn tăng thêm sức cạnh tranh hay sao?
Lưu Bình: Tôi nói là với tình hình chung, chúng tôi không chấp nhận phương thức ủy thác thu, nhưng trong điều kiện nhất định thì có thể suy nghĩ.
Yamada: Xin hãy cho biết điều kiện của ông.
Lưu Bình: Trước hết, trong điều kiện trả tiền ngay cần phải căn cứ vào hối phiếu để trả tiền. Thứ hai là phía tôi phụ trách làm bảo hiểm, đây chính là nói tới việc tính toán giá cả, là theo giá C.I.F. Ngoài ra, sau khi phía ông ký vào biên bản xác nhận bán hàng, chúng tôi mới tiến hành bốc xếp vận chuyển.
Yamada: Tôi nghĩ những điều kiện đó có thể làm được.
Lưu Bình: Vậy thì chúng tôi phá thông lệ cho quý công ty để dùng phương thức ủy thác thu đối với phía ông.
Yamada: Sau khi bốc xếp vận chuyển, các ông phải mau chóng gửi hối phiếu cho ngân hàng.
Lưu Bình: Xin cứ yên tâm.
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
彼德:关于支付条款,我想我们两国今年的换货付款协定都规定得很清楚了,您还有什么异议吗?
张永:贵方必须在货物装运后3天以内向莫斯科银行提交所有单据。
彼德:这一点我们可以保证。
张永:凭交来的这些单据,经过审核确认后我们才能在中苏清算账户下结账。
彼德:是这样。
张永:请您具体地说明一下都包括哪些单据。
彼德:一共有五种。账单四份,铁路运单副本三份,装箱单两份,品质证明书两份,发货明细单两份。
张永:我认为还应该加上一份主机和辅助设备的实验记录,副本就行。
彼德:如果您认为有必要,可以再加一份试验记录副本。
张永:谢谢!
彼德:您还有什么建议吗?
张永:没有了。咱们可以休息一下了。
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Bi-tơ: Về điều khoản thanh toán, tôi nghĩ hiệp định trả tiền bằng cách đổi hàng của hai Nước năm nay đều đã quy định rõ. Ông còn có ý kiến gì khác không?
Trương Vĩnh: Phía các ông cần giao toàn bộ chứng từ cho ngân hàng Mat-sco-va trong ba ngày sau khi bốc xếp vận chuyển hàng.
Bi-tơ: Về điểm này chúng tôi có thể bảo đảm.
Trương Vĩnh: Căn cứ vào những chứng từ gửi đến sau khi xét duyệt, xác nhận xong chúng tôi mới kết toán trong tài khoản thanh toán Trung – Nga.
Bi-tơ: Đúng như thế đấy.
Trương Vĩnh: Xin ông nói rõ, cụ thể gồm những chứng từ nào?
Bi-tơ: Tổng cộng có 5 loại: hóa đơn xuất nhập 4 bản, hóa đơn vận chuyển đường sắt 3 bản, 3 bản photo hóa đơn đóng xếp hòm, 2 bản giấy xác nhận chất lượng sản phẩm, 2 bản hóa đơn gửi hàng chi tiết.
Trương Vĩnh: Tôi thấy nên thêm một biên bản thí nghiệm của máy chính và thiết bị phụ trợ, bản photo là được.
Bi-tơ: Nếu ông thấy cần thiết thì có thể gửi thêm một biên bản thí nghiệm photo.
Trương Vĩnh: Cảm ơn ông.
Bi-tơ: Ông còn có ý kiến gì không?
Trương Vĩnh: Không, chúng ta có thể nghỉ một lát được rồi.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Tiếng Việt |
1 | 银行业 | yínháng yè | ngành ngân hàng, nghiệp vụ ngân hàng |
2 | 信用 | xìnyòng | tín dụng, tiền tệ |
3 | 资信 | zīxìn | uy tín |
4 | 结账 | jiézhàng | thanh toán, kết toán |
5 | 汇付 | huì fù | chuyển tiền |
6 | 预付 | yì fù | trả trước |
7 | 保兑 | bǎo duì | hứa thanh toán |
8 | 售货确认书 | shòu huò quèrèn shū | biên bản xác nhận bán hàng, hợp đồng bán hàng |
9 | 式样 | shìyàng | kiểu dáng |
10 | 新颖 | xīnyǐng | mới mẻ |
11 | 承兑交单 | chéngduì jiāo dān | hóa đơn có bảo đảm thanh toán |
12 | 第一流 | dì yīliú | loại nhất, loại số một |
13 | 转让 | zhuǎnràng | chuyển nhượng |
14 | 追索权 | zhuī suǒ quán | quyền truy đòi |
15 | 备货 | bèihuò | chuẩn bị đủ hàng |
16 | 有效 | yǒuxiào | có hiệu lực |
17 | 循环 | xúnhuán | tuần hoàn |
18 | 金额 | jīn’é | kim ngạch, số tiền |
19 | 提交 | tíjiāo | đưa cho |
20 | 单据 | dānjù | chứng từ |
21 | 汇票 | huìpiào | hối phiếu |
22 | 提单 | tídān | hóa đơn lấy hàng |
23 | 破例 | pòlì | phá lệ |
24 | 换货 | huàn huò | đổi hàng |
25 | 协定 | xiédìng | hiệp định |
26 | 异议 | yìyì | ý kiến khác |
27 | 审核 | shěnhé | xét duyệt |
28 | 确认 | quèrèn | xác nhận |
29 | 清算 | qīngsuàn | thanh toán |
30 | 账单 | zhàngdān | hóa đơn xuất nhập |
31 | 运单 | yùndān | hóa đơn vận chuyển |
32 | 装箱单 | zhuāng xiāng dān | hóa đơn bốc xếp |
33 | 明细单 | míngxì dān | hóa đơn chi tiết |
34 | 主机 | zhǔjī | máy chính |
35 | 副本 | fùběn | bản sao, bản phụ |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
一天,一个跌断了腿的病人来到医院,要求住院。他对医生说:“请您把我安排在三等病房吧,我是个穷人,付不起那么多钱。”医生问他:“难道没有任何亲人帮助您付款吗?”病人回答说:“我只有一个姐姐,但她是一个修女”。旁边的一个护士听见了他的话,就说:“修女可是最有钱的人哪!因为她和上帝结婚”。病人听见了立刻高兴地说:“那好,请你们把我安排在头等病房,然后把账单寄给我姐夫就行了,他会替我付钱的”。
Bản dịch
Một hôm có một bệnh nhân ngã gãy chân đến bệnh viện, yêu cầu được nằm viện. Ông ta nói với bác sỹ: “Xin ông xếp cho tôi vào phòng bệnh loại 3, tôi nghèo, không đủ sức trả nổi khoản tiền lớn như thế được”. Bác sỹ hỏi ông: “Chẳng lẽ không có người thân nào giúp ông thanh toán viện phí sao?” Bệnh nhân đáp: “Tôi chỉ có một người chị nhưng chị ấy là tu sỹ”. Một y tá ở cạnh đó nghe thấy liền nói: “Nữ tu sỹ lại là người nhiều tiền nhất đấy, bởi vì bà ấy kết hôn với Thượng Đế mà”. Bệnh nhân nghe xong liền vui vẻ nói: “Thế thì được, xin các ông xếp tôi vào phòng bệnh loại nhất, sau đó gửi phiếu thu tiền cho anh rể tôi là được rồi, anh ấy sẽ trả tiền hộ tôi”.
Bài 2
有一个非常吝惜的书商,他总想从别人那儿得到钱,而不愿付钱给别人。一天,他的脚被砸伤了,他妻子叫他马上到医生那儿去看一下。书商说:“不用啦,到医生那儿是要付诊费的,等下次医生来买书的时候再让他看,这样可以省去诊费了”。
第二天,医生真的来买书了。书商帮医生把书捆好后,顺便请医生看看他的脚。医生仔细地给他作了检查,又上了药。“谢谢您”,书商高兴地说,并把捆好的书递给医生。医生问:“多少钱?”“两镑”。“巧极了”医生说,“那我就不用找您的钱了”。书商问:“为什么?”医生解释说:“是这样的,病人到我家看病,只付一镑,如果我上门看病就要收两镑诊费”。今天我不是上门来看病吗?再见”说完,拿起书就走了。
Bản dịch
Có một chủ tiệm sách hết sức keo kiệt, bao giờ ông ấy cũng muốn nhận được tiền từ người khác, mà không muốn trả tiền cho ai cả. Một hôm chân ông ta bị thương, vợ ông bảo phải đến chỗ bác sỹ khám ngay xem. Ông ta nói: “Không cần đâu, đến bác sỹ lại phải trả tiền khám bệnh, đợi lần sau khi bác sỹ đến mua sách nhờ ông ấy xem chân cho, như thế có thể tiết kiệm được tiền khám bệnh.
Ngày hôm sau, quả thật là bác sỹ đã đến mua sách, sau khi giúp bác sỹ buộc lại sách, chủ hiệu tiện thể mời ông bác sỹ khám chân cho. Bác sỹ cẩn thận kiểm tra vêt thương rồi bôi thuốc cho ông ta. Chủ hiệu vui vẻ nói: “Cảm ơn ông”. và đưa gói sách đã buộc cho bác sỹ.
Bác sỹ hỏi: “Bao nhiêu tiền?”
“2 bảng”.
“May quá, vậy thì tôi khỏi phải trả tiền ông rồi”. Chủ hiệu sách hỏi: “Vì sao?” Bác sỹ giải thích: “Thế này nhé, bệnh nhân đến nhà tôi khám bệnh chỉ phải trả 1 bảng, nếu tôi đến nhà xem cho bệnh nhân thì thu 2 bảng tiền khám bệnh. Chẳng phải hôm nay tôi đến tận nhà khám bệnh cho bệnh nhận sao? Tạm biệt ông”. Nói xong ông ta cầm lấy sách và đi luôn.