
Chào các em học viên Khóa học Tiếng Trung TP HCM và Hà Nội, trải dài qua khoảng 171 bài giảng học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản theo các chủ đề thông dụng trong cuộc sống các em đã tích lũy được kha khá vốn liếng từ vựng Tiếng Trung và ngữ pháp Tiếng Trung cơ bản, không những vậy còn tích góp được không ít các mẫu câu Tiếng Trung giao tiếp thông dụng hàng ngày.
Các em vào link bên dưới ôn tập lại nội dung kiến thức Tiếng Trung của bài học số 171 Học Tiếng Trung mỗi ngày nhé.
Học Tiếng Trung mỗi ngày Bài 171
Phát âm lớ lớ Tiếng Trung thì đơn giản, nhưng Phát âm chuẩn xác Tiếng Trung Phổ thông thì lại không đơn giản, vì vậy các em cần luyện tập ngữ âm và ngữ điệu Tiếng Trung hàng ngày để có thể nói được giọng Tiếng Trung Phổ thông chuẩn như các MC dẫn chương trình Thời sự CCTV 4.
Phương pháp luyện tập phát âm Tiếng Trung Phổ thông không khó, vì Thầy Nguyễn Minh Vũ đã share công khai hoàn toàn toàn bộ bí kíp phát âm chuẩn Thanh mẫu và Vận mẫu Tiếng Trung Phổ thông.
Các em luyện tập theo các bài giảng Hướng dẫn cách tự học phát âm chuẩn Tiếng Trung Phổ thông là oke.
Học phát âm Tiếng Trung Thầy Nguyễn Minh Vũ
Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản
Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản cùng Thầy Nguyễn Minh Vũ
Trong bài học số 172 ngày hôm nay lớp mình cùng học Tiếng Trung giao tiếp theo chủ đề mới là Quan niệm độc thân và Kết hôn của người Trung Quốc, các em share lên Facebook để chia sẻ bài giảng học Tiếng Trung giao tiếp của Thầy Nguyễn Minh Vũ cho các bạn khác cùng học Tiếng Trung và sau này còn có thể làm tài liệu học Tiếng Trung giao tiếp hàng ngày.
阮明武老师有一个同事,她已经离婚多年,一个人生活。每次她对我说:“我要回家了”或者“我家新装了空调”等等“我家如何如何”的话的时候,我就觉得别扭,但是不知道为什么,后来我仔细想想才发现,原来是因为觉得她离了婚,一个人生活就没有家了。
中国人一般认为一个人离开父母独自生活,就一定要结了婚才算有了家,所以结婚又叫成家。
在中国人的传统思想里,是不接受独身生活的。如果一个人到了婚龄尚未结婚,她的亲人、朋友、同事便积极、热心地为她寻找结婚对象。他们认为独身生活只是结婚前的过度状态,每个人迟早都要结婚的。
因此直到现在,在中国单位只给结了婚的人分配住房,单身的人只能住在宿舍里,不过现在越来越开放了,人们已经可以自由自在地选择生活方式了。
Dịch Bài giảng Học Tiếng Trung giao tiếp cơ bản Thầy Nguyễn Minh Vũ
Thầy Nguyễn Minh Vũ có một đông nghiệp, cô ta đã ly dị nhiều năm, sống một mình. Mỗi lần cô ta nói với tôi: “Em phải về nhà đây” hoặc là “Nhà em mới lắp đặt xong máy điều hòa mới” vân vân “Nhà em thế này thế kia” thì tôi cảm thấy nó cứ thế nào ý, nhưng mà không biết tại vì sao, sau này khi tôi ngẫm nghĩ thì mới phát hiện ra, hóa ra là do cô ta ly dị nên một mình sinh sống thì sẽ không có nhà.
Người Trung Quốc nói chung đều cho rằng một người sau khi rời bố mẹ sống tự lập thì chắc chắn phải kết hôn thì mới gọi là có nhà, cho nên kết hôn còn được gọi là có nhà.
Trong quan niệm truyền thống của người Trung Quốc là không chấp nhận quan điểm độc thân. Nếu như một người đã đến tuổi kết hôn mà vẫn chưa kết hôn thì gia đình, bạn bè, đông nghiệp của cô ta sẽ nhiệt tình tìm cho cô ta đối tượng kết hôn. Họ cho rằng trước khi kết hôn là giai đoạn chuyển tiếp, mỗi người sớm muộn gì rồi cũng sẽ kết hôn.
Do đó liên tục đến tận bây giờ, ở Trung Quốc các đơn vị chỉ phân phối nhà ở cho những người đã kết hôn, những người độc thân thì chỉ có thể ở trong ký túc xá, có điều bây giờ càng ngày càng cởi mở hơn, con người đã có thể tự do tự tại lựa chọn phương thức sống của mình rồi.
Trung tâm học Tiếng Trung TP HCM số 1 của Việt Nam – Địa chỉ học Tiếng Trung TP HCM và Hà Nội – Thầy Nguyễn Minh Vũ 090 468 4983 TiengTrungNet.com
Trung tâm Tiếng Trung CHINEMASTER – Học Tiếng Trung TP HCM uy tín và chất lượng
Học Tiếng Trung TP HCM cùng Thầy Nguyễn Minh Vũ
Phiên âm Bài giảng Học Tiếng Trung mỗi ngày
Ruǎn Míng Wǔ lǎoshī yǒu yí ge tóngshì, tā yǐjīng líhūn duōnián, yí ge rén shēnghuó. Měi cì tā duì wǒ shuō: “Wǒ yào huí jiā le” huòzhě “wǒjiā xīnzhuāng le kōngtiáo” děng děng “wǒjiā rúhé rúhé” de huà de shíhou, wǒ jiù juéde bièniu, dànshì bù zhīdào wèishéme, hòulái wǒ zǐxì xiǎng xiǎng cái fāxiàn, yuánlái shì yīnwèi juéde tā lí le hūn, yí ge rén shēnghuó jiù méiyǒu jiā le.
Zhōngguó rén yì bān rènwéi yí ge rén líkāi fùmǔ dúzì shēnghuó, jiù yí dìng yào jié le hūn cái suàn yǒu le jiā, suǒyǐ jiéhūn yòu jiào chéngjiā.
Zài zhōngguó rén de chuántǒng sīxiǎng lǐ, shì bù jiēshòu dúshēn shēnghuó de. Rúguǒ yí ge rén dào le hūnlíng shàngwèi jiéhūn, tā de qīnrén, péngyou, tóngshì biàn jījí, rèxīn de wèi tā xúnzhǎo jiéhūn duìxiàng. Tāmen rènwéi dúshēn shēnghuó zhǐ shì jiéhūn qián de guòdù zhuàngtài, měi ge rén chízǎo dōu yào jiéhūn de.
Yīncǐ zhídào xiànzài, zài zhōngguó dānwèi zhǐ gěi jié le hūn de rén fēnpèi zhùfáng, dānshēn de rén zhǐ néng zhù zài sùshè lǐ, bú guò xiànzài yuè lái yuè kāifàng le, rénmen yǐjīng kěyǐ zìyóu zìzài de xuǎnzé shēnghuó fāngshì le.