HI các em học viên, chúng ta cùng điểm qua lại chút xíu nội dung kiến thức Tiếng Trung bài 25 trong sách giáo trình tài liệu học Tiếng Trung Thương mại.
Tiếng Trung Thương mại cơ bản Bài 25
Download Tiếng Trung Thương mại MP3
>> Tải xuống
Văn bản Tiếng Trung Thương mại
买卖双方通过谈判,一方的发盘被另一方接受以后,就可以成交。按照中国各进出口公司的习惯做法,成交以后,买卖双方一般都要签订书面文件。这种文件叫做买卖合同或成交确认书。
在您签字以前,要仔细审核合同的所有条款。如果发现有不能接受的或者还需要补充的条款,应该及时提出修改或补充意见。要在双方都满意的条件下签署合同。
为了促进两国贸易的发展,合同签署后,双方必须贯彻“重合同、守信用”的原则,严格执行合同,履行各自的承诺。
Phiên dịch Tiếng Trung Thương mại
Qua đàm phán giữa hai bên mua và bán, sau khi một bên báo giá, bên kia chấp nhận được thì có thể thỏa thuận mua bán. Theo cách làm quen thuộc của các công ty xuất nhập khẩu Trung Quốc, sau khi thỏa thuận mua bán, cả hai bên đều phải ký kết tài liệu văn bản. Loại văn bản này gọi là hợp đồng mua bán hoặc biên bản xác nhận thỏa thuận mua bán.
Trước khi ký bạn cần kiểm tra đối chiếu thật kỹ các điều khoản của hợp đồn. Nếu phát hiện có điều khoản không thể chấp nhận được, hoặc cần bổ sung thêm, bạn cần nêu ý kiến sửa đổi hoặc bổ sung kịp thời. Cần ký kết hợp đồng trong điều kiện cả hai bên đều thỏa mãn.
Để thúc đẩy sự phát triển thương mại giữa hai Nước, sau khi hợp đồng đã được ký kết, hai bên cần quán triệt nguyên tắc: “Tôn trọng hợp đồng, giữ gìn tín nhiệm”, nghiêm túc chấp hành hợp đồng, thực hiện lời hứa mà mỗi bên đã chấp thuận.
Phiên âm Tiếng Trung Thương mại
Mǎimài shuāngfāng tōngguò tánpàn, yīfāng de fǎ pán bèi lìng yīfāng jiēshòu yǐhòu, jiù kěyǐ chéngjiāo. Ànzhào zhōngguó gè jìn chūkǒu gōngsī de xíguàn zuòfǎ, chéngjiāo yǐhòu, mǎimài shuāngfāng yībān dōu yào qiāndìng shūmiàn wénjiàn. Zhè zhǒng wénjiàn jiàozuò mǎimài hétóng huò chéngjiāo quèrèn shū.
Zài nín qiānzì yǐqián, yào zǐxì shěnhé hétóng de suǒyǒu tiáokuǎn. Rúguǒ fāxiàn yǒu bùnéng jiēshòu de huòzhě hái xūyào bǔchōng de tiáokuǎn, yīnggāi jíshí tíchū xiūgǎi huò bǔchōng yìjiàn. Yào zài shuāngfāng dōu mǎnyì de tiáojiàn xià qiānshǔ hétóng.
Wèile cùjìn liǎng guó màoyì de fǎ zhǎn, hétóng qiānshǔ hòu, shuāngfāng bìxū guànchè “chóng hétóng, shǒu xìnyòng” de yuánzé, yángé zhíxíng hétóng, lǚ háng gèzì de chéngnuò.
Luyện tập giao tiếp Tiếng Trung Thương mại
Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
大岛:今天我是专程来签订合同的。
王良:欢迎您。
大岛:这是中文合同,请您仔细审核左右条款,提出宝贵意见。
王良:我现在就核对。(审阅合同)看来,没什么大问题。我只有一个小问题。在附件“鲜水果”部分中,日文和中文相同,但日文分三点,而中文两点。为了避免在来往函电中一起麻烦,最好把两种文本在分点的数量上也统一起来。
大岛:对,我们把它们统一起来。
王良:现在没什么问题了。
大岛:你们要几份副本。
王良:10份。中文合同给贵方一份正本,一份副本。
大岛:够了。正本我们寄往东京,副本留在我们办事处。希望贵方尽快发货。
王良:我们再11月底开始发货。第一批数量不够。12月上旬可以把货全部发走。
大岛:好,发货时间正符合客户的要求。
王良:在双方都满意的条件下,可以签署合同了。(双方签字)
大岛:成交促进了双方友好合作的发展。为我们共同签订了这份合同,向你们表示祝贺。
王良:我们也同样向你们表示祝贺(握手)。
Phiên dịch Hội thoại 1 Tiếng Trung Thương mại
Oashima: Thưa ông, hôm nay tôi đến đây là để ký kết hợp đồng.
Vương Lương: Hoan nghênh ông.
Oashima: Đây là bản hợp đồng bằng Tiếng Trung Quốc, mời ông xét duyệt kỹ các điều khoản và cho ý kiến quý báu.
Vương Lương: Tôi thẩm tra đối chiếu ngay bây giờ (xem xét hợp đồng). Xem ra, không có vấn đề gì lớn. Tôi chỉ có một vấn đề nhỏ. Trong phần “hoa quả tươi” ở văn kiện kèm theo, bản Tiếng Trung và bản Tiếng Nhật giống nhau, nhưng bản Tiếng Nhật chia làm 3 điểm, mà bản Tiếng Trung Quốc chia làm 2 điểm. Để tránh phiền phức khi trao đổi thư tín, điện báo có thể gây nên, tốt nhất cùng thống nhất lại số mục được chia trong cả hai loại văn bản.
Oashima: Oke, chúng tôi sẽ thống nhất chúng lại.
Vương Lương: Bây giờ không còn vấn đề gì nữa rồi.
Oashima: Các ông cần máy bản photo?
Vương Lương: 10 bản. Đưa phía các ông bản hợp đồng gốc bằng Tiếng Trung Quốc và một bản photo.
Oashima: Thế đủ rồi. Bản gốc chúng tôi gửi về Tokyo, bản photo lưu lại văn phòng đại diện của chúng tôi. Hy vọng các ông nhanh chóng gửi hàng cho chúng tôi.
Vương Lương: Chúng tôi bắt đầu gửi hàng vào cuối tháng 11. Số lượng lô hàng đầu không nhiều. Thượng tuần tháng 12 có thể gửi đi toàn bộ số hàng còn lại.
Oashima: Tốt, thời gian gửi hàng vừa vặn phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Vương Lương: Trong điều kiện cả hai bên đều thỏa mãn có thể ký kết hợp đồng được rồi (hai bên ký).
Oashima: Thỏa thuận mua bán đã thúc đẩy sự phát triển hợp tác hữu nghị của hai bên. Chúng tôi xin chúc mừng các ông về việc ký kết bản hợp đồng này
Vương Lương: Chúng tôi cũng chúc mừng các ông như vậy (hai bên bắt tay nhau).
Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
张程: 田中先生,这是合同草案。请您仔细审核合同中的全部条款,提出修改或补充的意见。
田中:(审阅合同草案)交货期限能不能改为明年第一季度?
张程:交货期限是明年第二季度还是第一季度,这个问题需要和厂家协商。
田中:能不能尽快得到厂家的答复?
张程:我认为在货源充足的条件下,是可以满足要求的。现在我就给厂家打电话,请稍等一会儿(打电话)
田中:厂家意见怎么样?
张程:王经理表示,因为贵方是老客户了,交货期限可以尊重贵方的意见,保证按期完成交货任务。
田中:我代表公司向厂家表示感谢。看来我的运气不错。
张程:我们要在双方意见完全一致的条件下签署合同。
田中:现在所有问题都已圆满解决。
张程:明天上午我们签字,可以吗?
田中:好。签字以后,双方就必须贯彻“重合同、守信用”的原则,严格执行合同。
张程:我完全同意您的看法。
Phiên dịch Hội thoại 2 Tiếng Trung Thương mại
Trương Trình: Thưa ông Takana, đây là bản dự thảo hợp đồng. Mời ông xét duyệt kỹ toàn bộ điều khoản trong hợp đồng và cho ý kiến sửa đổi hoặc bổ sung.
Takana: (Xem xét bản thảo hợp đồng) thời hạn giao hàng có thể thay đổi lại sang quý 1 năm tới được không?
Trương Trình: Thời hạn giao hàng là quý 2 hay quý 1 năm tới, vấn đề này cần phải thương lượng với nhà máy ông ạ.
Takana: Có thể sớm nhận được trả lời của nhà sản xuất không?
Trương Trình: Tôi cho rằng trong điều kiện nguồn hàng dồi dào, có thể thỏa mãn được yêu cầu của khách. Bây giờ tôi sẽ gọi điện cho nhà máy. Xin ông đợi một lát nhé (gọi điện thoại).
Takana: Ý kiến của nhà máy thế nào?
Trương Trình: Giám đốc Vương nói rằng: vì quý công ty đã là khách hàng quen cũ, nên có thể tôn trọng ý kiến về thời gian giao hàng và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ giao hàng đúng thời hạn cho phía các ông.
Takana: Tôi thay mặt công ty cảm ơn nhà máy. Xem ra tôi khá là may mắn.
Trương Trình: Chúng ta cần ký kết hợp đồng với điều kiện ý kiến của cả hai bên hoàn toàn nhất trí với nhau.
Takana: Bây giờ mọi vấn đề đều đã được giải quyết trọn vẹn.
Trương Trình: Sáng ngày mai chúng ta ký có được không?
Takana: Oke, sau khi ký hai bên cần phải quán triệt nguyên tắc “Tôn trọng hợp đồng, giữ gín tín nhiệm”, nghiêm túc thực hiện hợp đồng.
Trương Trình: Tôi hoàn toàn đồng ý với cách nhìn của ông.
Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
山田:看来我们的情况很好,什么都谈妥了。希望贵方尽快拿出合同草案。
李宁:明天我们把合同草案送来。
山田:请问,合同生效的时间怎么规定?
李宁:当面谈判成交并签订合同的交易,签署合同时当即生效。
山田:如果通过函电磋商成交,然后跟局磋商内容签订正式书面文件,是以函电达成一致协议时为准呢,还是以签订书面合同时为准?
李宁:如果在磋商交易时,双方明确表示在签订书面合同时生效,那么,在书面合同签订以前就不存在合同关系。
山田:这么说,我们这笔生意应该在双方签订书面合同时生效啦。
李宁:是的。签字以前,要仔细审核合同的所有条款,在双方满意的条件下,再签署合同。签字以后,双方必须严格履行合同。
山田:如果有不满意的地方,是不是就可以不签字呢?
李宁:是的。中国有句俗话:“买卖不成仁义在”。
山田:很好。李先生,我们希望和贵公司长期友好合作。
李宁:我们也一样,田中先生,您还有什么事情吗?
山田:下午两点,我要谈另一笔生意。
李宁:怪不得您那么着急。好,告辞了。
山田:对不起,明天见。
李宁:明天见。
Phiên dịch Hội thoại 3 Tiếng Trung Thương mại
Takana: Xem ra tình hình của chúng ta rất tốt, việc gì cũng bàn bạc ổn thỏa cả. Hy vọng phía các ông nhanh chóng đưa ra dự thảo hợp đồng.
Lý Ninh: Ngày mai chúng tôi mang bản dự thảo hợp đồng tới.
Takana: Xin hỏi, thời gian có hiệu lực của hợp đồng được quy định thế nào?
Lý Ninh: Trong giao dịch đàm phán, thỏa thuận mua bán và ký kết hợp đồng trực diện. Khi chính thức ký kết là hợp đồng có hiệu lực ngay tức thì.
Takana: Nếu thỏa thuận mua bán qua thương lượng thảo luận bằng thư tín, điện báo, sau đó căn cứ vào nội dung thảo luận để ký kết văn bản chính thức, thì lấy thời điểm hiệp định đã được nhất trí qua thư tín, điện báo làm tiêu chuẩn hay lấy thời điểm hợp đồng được ký kết chính thức làm văn bản tiêu chuẩn?
Lý Ninh: Nếu trong giao dịch đàm phán, cả hai bên đều xác định rõ: hợp đồng có hiệu lực khi được ký trên tài liệu văn bản hợp đồng. Vậy trước khi ký kết hợp đồng thì không tồn tại quan hệ hợp đồng.
Takana: Nói như vậy thì việc mua bán này của chúng ta sẽ có hiệu lực khi hai bên ký kết trên văn bản hợp đồng đấy.
Lý Ninh: Đúng vậy, trước khi ký kết phải xét duyệt kỹ lưỡng mọi điều khoản của hợp đồng, với điều kiện cả hai bên đều thấy thỏa mãn mới ký kết hợp đồng. Sau khi ký kết, hai bên cần nghiêm túc thực hiện hợp đồng đó.
Takana: Nếu có chỗ nào không đồng ý, phải chăng có thể không ký?
Lý Ninh: Đúng vậy. Trung Quốc có câu tục ngữ: “Mãi mại bất thành nhân nghĩa tại” (mua bán dù không thành, nhưng nhân nghĩa vẫn còn).
Takana: Rất hay. Thưa ông Lý, chúng tôi mong được hợp tác lâu dài hữu nghị với quý công ty.
Lý Ninh: Chúng tôi cũng thế. Ông còn có điều gì nữa không?
Takana: Hai giờ chiều, tôi phải bàn về một vụ làm ăn khác.
Lý Ninh: Thảo nào ông sốt ruột thế, oke, tạm biệt.
Takana: Xin lỗi ông, hẹn ngày mai gặp lại.
Lý Ninh: Ngày mai gặp lại nhé.
Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
王明:对不起,打扰您了。今天我来是想和你们谈谈536号合同的更改问题。
大岛:为什么要更改536号合同呢?
王明:我们向贵方订购了松下G30录像机。但是我们再次和用户研究使用情况后,用户认为这种录像机不完全符合他们的要求,并请求换成松下G12MC录像机。
大岛:怪不得您要更改536号合同,原来是用户的要求。
王明:证因为是用户的要求,我们就得想办法尽力满足。
大岛:我认为,这两种型号的录像机在技术性能方面基本上是一样的,只是在技术条件上有些不同。
王明:就是因为技术条件不同,我们才请求更改合同。这样做一定给贵方带来麻烦,请原谅。
大岛:既然这样,那就只能跟厂家联系了。请贵方尽快写出合同更改通知书,我们可以及时把它转交给生产厂。
王明:给您添麻烦了。我们希望尽快得到肯定的答复。
大岛:是改还是不改,只能由厂家决定。我们可以协助厂家尽力满足贵方的要求。
王明:非常感谢。
大岛:没关系。
Phiên dịch Hội thoại 4 Tiếng Trung Thương mại
Vương Minh: Xin lỗi đã quấy rầy ông. Hôm nay tôi đến là muốn bàn với ông về vấn đề thay đổi hợp đồng số 536.
Oashima: Vì sao phải thay đổi hợp đồng số 536?
Vương Minh: Chúng tôi đặt mua của công ty đầu máy National Panasonic G30. Nhưng sau khi chúng tôi cùng với các khách hàng sử dụng nghiên cứu, thì các khách hàng sử sụng cho rằng loại video này không hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của họ, họ đề nghị đổi thành đầu máy video National Panasonic G12C.
Oashima: Hèn gì ông muốn thay đổi hợp đồng số 536. Thì ra đó là yêu cầu của khách hàng sử dụng.
Vương Minh: Đúng vậy, vì yêu cầu của khách hàng sử dụng mà phải nghĩ cách để cố làm vừa ý họ.
Oashima: Tôi cho rằng hai loại số cỡ đầu video này giống nhau cơ bản về phương diện tính năng kỹ thuật, chỉ khác chút ít về điều kiện kỹ thuật thôi.
Vương Minh: Chính vì điều kiện kỹ thuật không giống nhau, chúng tôi mới yêu cầu thay đổi hợp đồng. Làm như thế chắc chắn sẽ gây phiên phức cho quý công ty, xin các ông lượng thứ cho.
Oashima: Đã như vậy thì chỉ có thể liên hệ với nhà máy sản xuất thôi. Mong phía các ông nhanh chóng viết văn bản thông báo thay đổi hợp đồng, để chúng tôi có thể kịp thời chuyển cho phía nhà máy sản xuất.
Vương Minh: Chúng tôi làm phiền ông quá. Mong rằng sớm nhận được trả lời khẳng định của phía ông.
Oashima: Thay đổi hay không thay đổi được, chỉ có thể do nhà máy sản xuất quyết định. Chúng tôi có thể hợp sức với họ, cố gắng hết sức để thỏa mãn yêu cầu của phía ông.
Vương Minh: Vô cùng cảm ơn ông.
Oashima: Không có gì.
Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
张安:田中先生,您好,请坐。好几天不见了。
田中:前些天我去上海洽谈一笔生意。顺便参观了xx农场。
张安:那里的情况怎么样?
田中:那里已经全部采用机械收割。
张安:机械化促进了我国农业的发展。
田中:中国的农业发展很快。要是有时间的话,我真想在那儿多住几天。
张安:疑惑我陪您一起去。您知道吗,田中先生,最近贵公司和我公司又洽谈了一笔生意。
田中:知道,我就是为这件事来的。这是合同草案,请您仔细审核所有条款,提出意见。
张安:(审阅合同草案)看来很好,比较满意。不过有一点需要补充。
田中:请说吧。
张安:这批货物,贵方打算分批发货。要是这样的话,应该把分几批,都在什么时间发货,写在合同里。这是通常的做法,也是客户的要求。
田中:是的,我们应该满足客户的要求,把它写在合同里。张先生,贵方的意见是分几批发货比较好呢?
张安:我们希望最多分两批。越早发出越好。
田中:好,可以尊重贵方的意见。分两批,第一批在十一月初,第二批在十一月下旬。
张安:好,请补写在合同里。希望贵方能履行您的承诺。
田中:请您放心,保证履行我的承诺。这样,下午三点,双方就可以签字了。
张安:下午三点,我们再双方都满意的条件下签署合同。
Phiên dịch Hội thoại 5 Tiếng Trung Thương mại
Trương An: Chào ông Takana, mời ông ngồi ạ. Lâu lắm rồi không gặp nhau.
Takana: Những ngày vừa rồi tôi đi Thượng Hải đàm phán một vụ buôn bán, tiện thể đã tham quan nông trường.
Trương An: Tình hình ở đó thế nào?
Takana: Ở đó đã sử dụng toàn bộ máy móc để thu hoạch.
Trương An: Cơ giới hóa đã thúc đẩy nông nghiệp Nước tôi phát triển.
Takana: Nông nghiệp Trung Quốc phát triển rất nhanh. Nếu có thời gian, quả thật tôi muốn ở lại đó thêm ít nữa.
Trương An: Sau này tôi sẽ đi cùng với ông. Ông đã biết chưa, gần đây quý công ty đã cùng với công ty tôi đàm phán thêm được một vụ mua bán nữa rồi.
Takana: Biết rồi, tôi đến đây chính là vì việc đó. Đây là bản dự thảo hợp đồng, xin ông xét duyệt kỹ mọi điều khoản trong đó và cho ý kiến.
Trương An: (Đọc kỹ dự thảo hợp đồng) Xem ra rất tốt, tương đối hài lòng. Nhưng có một điểm cần phải bổ sung.
Takana: Xin ông cứ nói.
Trương An: Lô hàng này các ông quy định chia thành đợt để gửi hàng, nếu như vậy nên ghi rõ trong hợp đồng chia mấy đợt, thời gian gửi hàng của từng đợt. Đây là cách làm thông thường và cũng là yêu cầu của khách hàng.
Takana: Oke, chúng ta nên đáp ứng yêu cầu của khách hàng, viết rõ thời gian gửi hàng của từng đợt trong hợp đồng. Ông Trương, ý kiến phía ông chia làm mấy đợt gửi hàng thì tương đối thuận lợi?
Trương An: Chúng tôi hy vọng nhiều nhất chia làm 2 đợt. Gửi hàng đi càng sớm càng tốt.
Takana: Oke, có thể tôn trọng ý kiến của phía các ông. Chia làm 2 đợt, đợt thứ nhất vào đầu tháng 11, đợt thứ hai vào hạ tuần tháng 11.
Trương An: Oke, xin ông bổ sung vào hợp đồng. Hy vọng phía các ông thực hiện được lời hứa của mình.
Takana: Xin ông yên tâm, bảo đảm tôi sẽ thực hiện được lời hứa của mình. Như vậy, 3 giờ chiều hai bên chúng ta có thể ký kết hợp đồng được rồi.
Trương An: Ba giờ chiều chúng ta sẽ chính thức ký kết hợp đồng, trong điều kiện cả hai bên đều thỏa mãn.
Từ vựng Tiếng Trung Chuyên ngành Thương mại
STT | Tiếng Trung | Phiên âm | Tiếng Việt |
1 | 确认书 | quèrèn shū | biên bản xác nhận, giấy chứng nhận |
2 | 修改 | xiūgǎi | sửa đổi |
3 | 补充 | bǔchōng | bổ sung |
4 | 签署 | qiānshǔ | ký kết |
5 | 执行 | zhíxíng | thực hiện, chấp hành |
6 | 旅行 | lǚxíng | thực hiện, thực thi |
7 | 诺言 | nuòyán | lời hứa |
8 | 专程 | zhuānchéng | chỉ, chuyên |
9 | 签订 | qiāndìng | ký kết |
10 | 附件 | fùjiàn | văn kiện kèm theo |
11 | 避免 | bìmiǎn | tránh |
12 | 审阅 | shěnyuè | xét duyệt, thẩm duyệt |
13 | 尊重 | zūnzhòng | tôn trọng |
14 | 解决 | jiějué | giải quyết |
15 | 签字 | qiānzì | ký |
16 | 妥 | tuǒ | ổn thỏa, thỏa đáng |
17 | 草案 | cǎo’àn | bản dự thảo |
18 | 生效 | shēngxiào | có hiệu lực |
19 | 怪不得 | guàibùdé | thảo nào, hèn gì |
20 | 技术 | jìshù | kỹ thuật |
21 | 性能 | xìngnéng | tính năng |
22 | 机械 | jīxiè | máy móc, cơ khí |
23 | 机械化 | jīxièhuà | cơ khí hóa, máy móc hóa |
Bài đọc thêm luyện tập đọc hiểu văn bản Tiếng Trung
Bài 1
业余推销员亨利谈成了一笔生意,他很高兴,就和助手一起去逛大街,走着走着,忽然亨利吹起口哨,惊叹地说:“那姑娘一定漂亮极了!”。
“谁?我怎么没看见?对面只有几个小伙子,哪有什么姑娘?:助手说。
她在咱们的后面。“亨利答到”。
“你没回头,怎么能看到她?”。
“咱们干推销工作的必须善于察言观色。你看看走过来的小伙子眼睛里的神色”。
Bản dịch
Hen-ry là nhân viên marketing nghiệp dư, vừa đàm phán thành công một vụ buôn bán. Anh ta rất phấn khởi bèn đi dạo phố cùng với người phụ tá của mình. Đang đi thì huýt sáo, thản thốt nói: “Cô gái ấy nhất định xinh đẹp lắm đó”.
“Ai? Sao tôi không nhìn thấy chứ? Trước mặt chỉ có mấy chàng trai, làm gì có cô gái nào? Người phụ việc nói.
“Cô ấy ở đằng sau chúng ta” Hen-ry đáp.
“Anh không ngoáy cổ lại làm sao trông thấy cô ta?”.
“Người làm công việc tiêu thụ hàng như chúng ta cần phải sành về thăm dò sắc mặt. Cậu hãy nhìn xem thần sắc trong ánh mắt chàng trai đang đi tới”.
Bài 2
一个山区小村庄的人编得一手好草席,这种草席在国际市场上可以卖很高的价钱。于是,一家公司的代表来到了这个小村庄,想做一笔交易。这位代表对村庄的领导说,我的公司愿意订购几千条草席。经过慎重考虑,村庄领导意外地宣布,草席的价格,大量订购的要比少量订购的高一些。
“为什么!”公司代表问。
“因为反复做同样一件东西是很令人厌倦的”。
Bản dịch
Bà con ở một bản nhỏ vùng núi dệt được một chiếc chiếu cỏ rất đẹp. Loại chiếu này có thể bán được với giá rất cao trên thị trường quốc tế. Thế là, đại diện của một công ty đã đến cái thôn bé nhỏ đó, định tiến hành một vụ buôn bán. Vị đại diện này nói với người lãnh đạo thôn rằng: “Công ty tôi muốn đặt mua mấy ngàn chiếc chiếu cỏ”. Sau khi suy nghĩ thận trọng, lãnh đạo thôn bất ngờ tuyên bố về giá của chiếu cỏ, nếu đặt hàng với số lượng nhiều sẽ đắt hơn một chút so với đặt hàng số lượng ít.
“Vì sao thế?” Đại diện công ty nói.
“Bởi vì làm đi làm lại mãi cùng một loại đồ vật, khiến cho người ta rất chán ngán mệt mỏi”.